![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả phẫu thuật u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) thân đuôi tụy nhân một trường hợp hiếm gặp và điểm lại y văn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 769.83 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
U mô đệm đường tiêu hóa (gastrointestinal Stromal Tumor: GIST) là 1 thể u trung mô hay gặp nhất trong các khối u trung mô đường tiêu hóa xuất phát từ tế bào (TB) kẽ Cajal. Bài viết báo cáo hồi cứu ca lâm sàng GIST xuất phát từ tụy (ngoài đường tiêu hóa) hiếm gặp với mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật và điểm lại Y văn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) thân đuôi tụy nhân một trường hợp hiếm gặp và điểm lại y văn TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024mức bình thường cao. Tuy nhiên, khi chúng tôi 3. Nguyễn Thị An Thủy, Đỗ Gia Tuyển, Đặngtiến hành đánh giá chỉ số TSAT có một tỷ lệ khá Thị Việt Hà (2018), Đánh giá tình trạng dự trữ sắt ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị thaylớn BN cần được bổ sung sắt. thế qua nồng độ sắt và Ferritin huyết thanh, Tạp chí Nội khoa Việt Nam – số 16.V. KẾT LUẬN 4. Phan Thế Cường, Hoàng Trung Vinh, Qua nghiên cứu 148 bệnh nhân cao tuổi Nguyễn Anh Trí (2012). Khảo sát tình trạng sắtbệnh thận mạn chưa điều trị thay thế, tỷ lệ bệnh ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối trướcnhân thiếu máu nhẹ chiếm 20.9%, bệnh nhân điều trị lọc máu chu kỳ. Tạp chí y – dược học quân sự, 8, 61-68.thiếu máu vừa chiếm 3.4%, không có bệnh nhân 5. Vương Tuyết Mai, Nguyễn Hoài Nam, Đàmthiếu máu nặng. 8 bệnh nhân thiếu sắt tuyệt đối, Quang Trung (2015), Khảo sát tình trạng sắt,chiếm 5.4%; 26 bệnh nhân thiếu sắt chức năng, ferritin huyết thanh và một số yếu tố liên quan ởchiếm 17.6%. Có sự khác biệt về độ bão hòa bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Tạp chí Nội khoa Việt Nam - Tài liệu Hội nghị khoa học Nội khoa toàntransferin trung bình ở các giai đoạn CKD với p quốc lần IX, p. 370-375. vietnam medical journal n01B - APRIL - 2024discharged 8 days post operation and was given (Không dính vào thành sau dạ dày)Imatinib. Conclusion: Extra GIST originating frompancreas is extremely rare (< 5% of total GIST, TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024U đuôi tụy ranh giới rõ, KT 12-11,6 cm. BN được ++ Nguy cơ di căn cao (> 5 cm, > 5/50 HPFmổ cắt lách, thân đuội tụy NS. Kết quả GPB hoặc > 10 cm, toàn bộ nhân chia).khẳng định GIST ngoài đường tiêu hóa (+) với + Tuy nhiên đặc tính của GIST còn phụCD 117 và Dog1 [2]. thuộc vào nguồn gốc khối U. Các khối U GIST có + Mehdi Soufi và CS báo cáo ca LS GIST đầu xu hướng ác tính hóa cao khi nguồn gốc càng ởtụy trên tụy divisum ở BN nam, 39 T đến khám phần xa của đường tiêu hóa. Theo đó GIST dạvì đau bụng và táo bón. CLVT có khối U 9 cm dày (DD) có tiên lượng tốt hơn GIST ruột non.đầu tụy. BN được mổ cắt khối tá tụy và cắt đoạn +Trong số 48 BN GIST ngoài đường tiêu hóađại tràng. Tác giả cho rằng u mô đệm có nguồn (EGIST), gần 50% chết do tái phát hay di căn ≤gốc từ tụy rất hiếm gặp (< 1% tổng số u tụy), 2 năm [5]. E GIST có đặc điểm giống với GIST ởSANS có giá trị chẩn đoán cao. Mổ cắt U với diện phần xa đường tiêu hóa.cắt an toàn là phương pháp lựa chọn [3]. + Các khối U GIST có nguồn gốc từ tụy rất Báo cáo LS năm 2019 của Seong Jae Yeo: hiếm gặp. Điểm lại Y văn cho thấy cho tới nay cóBN nữ, 45 T, đau bụng mơ hồ 1 tuần. CLVT là 23 BN được báo cáo, bao gồm 11 nam, 12 nữ,khối U 6,5 cm, giàu mạch, bờ rõ, mềm khu trú ở tuổi TB 55 T ( từ 30-74). Các đặc điểm LS chungđầu tụy và mỏm móc tụy, không thấy giãn là: Đau bụng mơ hồ, khó chịu, gầy sút, mệt mỏi.đường mật và ống tụy, khối u nằm sát tá tràng Có 9 BN được phát hiện tình cờ. KT khối U TBvà TMC dưới. Chụp IRM cho thấy U 6,2 cm có 9,0 cm (từ 2,4- 35 cm), xảy ra ở đầu, thân, đuôinhiều thùy, tăng tín hiệu IRM, tăng tín hiệu ở tụy với phân bố như sau: đàu tụy 8 BN (33%),ngoại vi ở thì động mạch. SANS là khối giảm âm đuôi tụy 6 BN (26,1%), thân-đuôi tụy $ BNranh giới rõ, không đồng âm ở mỏm móc tụy. (17,4%), thân tụy 2 BN (8,7%), mỏm móc 2 BNSinh thiết qua SANS là U tế bào hình thoi (8,7%), đầu -thân tụy 1 BN (4,3%).(spindle cell tumor). Mổ cắt khối tá tụy. GPB (+) + NC của Seong Jae Yeo [4]: 69,6% GIST tụyvới CD 117, DOG 1, CD 34, vietnam medical journal n01B - APRIL - 20246. William DB, Sahai AV, Aabakken L et al. 7. Fletcher CD, Berman JJ, Corless C et al. Endoscopic ultrasound guided fine needle Diagnosis of gastrointestinal stromal tumors: A aspiration biopsy: A large single centre consensus aproach. Hum pathol. 2002. experience. Gut 1999 May; 44 (5) 720-6. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) thân đuôi tụy nhân một trường hợp hiếm gặp và điểm lại y văn TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024mức bình thường cao. Tuy nhiên, khi chúng tôi 3. Nguyễn Thị An Thủy, Đỗ Gia Tuyển, Đặngtiến hành đánh giá chỉ số TSAT có một tỷ lệ khá Thị Việt Hà (2018), Đánh giá tình trạng dự trữ sắt ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị thaylớn BN cần được bổ sung sắt. thế qua nồng độ sắt và Ferritin huyết thanh, Tạp chí Nội khoa Việt Nam – số 16.V. KẾT LUẬN 4. Phan Thế Cường, Hoàng Trung Vinh, Qua nghiên cứu 148 bệnh nhân cao tuổi Nguyễn Anh Trí (2012). Khảo sát tình trạng sắtbệnh thận mạn chưa điều trị thay thế, tỷ lệ bệnh ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối trướcnhân thiếu máu nhẹ chiếm 20.9%, bệnh nhân điều trị lọc máu chu kỳ. Tạp chí y – dược học quân sự, 8, 61-68.thiếu máu vừa chiếm 3.4%, không có bệnh nhân 5. Vương Tuyết Mai, Nguyễn Hoài Nam, Đàmthiếu máu nặng. 8 bệnh nhân thiếu sắt tuyệt đối, Quang Trung (2015), Khảo sát tình trạng sắt,chiếm 5.4%; 26 bệnh nhân thiếu sắt chức năng, ferritin huyết thanh và một số yếu tố liên quan ởchiếm 17.6%. Có sự khác biệt về độ bão hòa bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Tạp chí Nội khoa Việt Nam - Tài liệu Hội nghị khoa học Nội khoa toàntransferin trung bình ở các giai đoạn CKD với p quốc lần IX, p. 370-375. vietnam medical journal n01B - APRIL - 2024discharged 8 days post operation and was given (Không dính vào thành sau dạ dày)Imatinib. Conclusion: Extra GIST originating frompancreas is extremely rare (< 5% of total GIST, TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024U đuôi tụy ranh giới rõ, KT 12-11,6 cm. BN được ++ Nguy cơ di căn cao (> 5 cm, > 5/50 HPFmổ cắt lách, thân đuội tụy NS. Kết quả GPB hoặc > 10 cm, toàn bộ nhân chia).khẳng định GIST ngoài đường tiêu hóa (+) với + Tuy nhiên đặc tính của GIST còn phụCD 117 và Dog1 [2]. thuộc vào nguồn gốc khối U. Các khối U GIST có + Mehdi Soufi và CS báo cáo ca LS GIST đầu xu hướng ác tính hóa cao khi nguồn gốc càng ởtụy trên tụy divisum ở BN nam, 39 T đến khám phần xa của đường tiêu hóa. Theo đó GIST dạvì đau bụng và táo bón. CLVT có khối U 9 cm dày (DD) có tiên lượng tốt hơn GIST ruột non.đầu tụy. BN được mổ cắt khối tá tụy và cắt đoạn +Trong số 48 BN GIST ngoài đường tiêu hóađại tràng. Tác giả cho rằng u mô đệm có nguồn (EGIST), gần 50% chết do tái phát hay di căn ≤gốc từ tụy rất hiếm gặp (< 1% tổng số u tụy), 2 năm [5]. E GIST có đặc điểm giống với GIST ởSANS có giá trị chẩn đoán cao. Mổ cắt U với diện phần xa đường tiêu hóa.cắt an toàn là phương pháp lựa chọn [3]. + Các khối U GIST có nguồn gốc từ tụy rất Báo cáo LS năm 2019 của Seong Jae Yeo: hiếm gặp. Điểm lại Y văn cho thấy cho tới nay cóBN nữ, 45 T, đau bụng mơ hồ 1 tuần. CLVT là 23 BN được báo cáo, bao gồm 11 nam, 12 nữ,khối U 6,5 cm, giàu mạch, bờ rõ, mềm khu trú ở tuổi TB 55 T ( từ 30-74). Các đặc điểm LS chungđầu tụy và mỏm móc tụy, không thấy giãn là: Đau bụng mơ hồ, khó chịu, gầy sút, mệt mỏi.đường mật và ống tụy, khối u nằm sát tá tràng Có 9 BN được phát hiện tình cờ. KT khối U TBvà TMC dưới. Chụp IRM cho thấy U 6,2 cm có 9,0 cm (từ 2,4- 35 cm), xảy ra ở đầu, thân, đuôinhiều thùy, tăng tín hiệu IRM, tăng tín hiệu ở tụy với phân bố như sau: đàu tụy 8 BN (33%),ngoại vi ở thì động mạch. SANS là khối giảm âm đuôi tụy 6 BN (26,1%), thân-đuôi tụy $ BNranh giới rõ, không đồng âm ở mỏm móc tụy. (17,4%), thân tụy 2 BN (8,7%), mỏm móc 2 BNSinh thiết qua SANS là U tế bào hình thoi (8,7%), đầu -thân tụy 1 BN (4,3%).(spindle cell tumor). Mổ cắt khối tá tụy. GPB (+) + NC của Seong Jae Yeo [4]: 69,6% GIST tụyvới CD 117, DOG 1, CD 34, vietnam medical journal n01B - APRIL - 20246. William DB, Sahai AV, Aabakken L et al. 7. Fletcher CD, Berman JJ, Corless C et al. Endoscopic ultrasound guided fine needle Diagnosis of gastrointestinal stromal tumors: A aspiration biopsy: A large single centre consensus aproach. Hum pathol. 2002. experience. Gut 1999 May; 44 (5) 720-6. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học U mô đệm đường tiêu hóa Khối u trung mô đường tiêu hóa U thần kinh-nội tiết Mạc treo ruột Tế bào học tổn thương u đặc tụyTài liệu liên quan:
-
5 trang 323 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 276 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 268 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 240 0 0 -
13 trang 224 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 220 0 0 -
5 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0