Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt đoạn trực tràng nối máy so với mổ mở trong điều trị ung thư trực tràng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 444.39 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá tính khả thi và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đoạn trực tràng nối máy so với mổ mở trong điều trị ung thư trực tràng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt đoạn trực tràng nối máy so với mổ mở trong điều trị ung thư trực tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐOẠN TRỰC TRÀNGNỐI MÁY SO VỚI MỔ MỞ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNGVõ Tấn Long*, Nguyễn Minh Hải*, Lâm Việt Trung*, Trần P Dũng Tiến*, Trần Vũ Đức*,Hồ Cao Vũ*, Nguyễn Thị Trúc Lâm*TÓM TẮTMục đích: Đánh giá tính khả thi và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đoạn trực tràng nối máy so vớimổ mở trong điều trị ung thư trực tràng.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, không ngẫu nhiên. Từ 10/2007 đến 12/2009, chúng tôi đã thực hiện60 ca phẫu thuật nội soi (PTNS) và 30 ca phẫu thuật mở cắt đoạn trực tràng nối máy cho các trường hợp ungthư trực tràng cách rìa hậu môn từ 6-15 cm. Tuổi bệnh nhân trung bình là 61 ± 12 (29 - 87) trong nhóm PTNSvà 58 ± 14 (29 - 83) trong nhóm mổ mở.Kêt quả: Thời gian mổ trung bình 217 ± 67 phút (từ 110 - 360 phút) trong nhóm PTNS và 176 ± 48 phút(90 – 265 phút) trong nhóm mổ mở. Tỉ lệ biến chứng chung của nhóm PTNS là 21,6% và mổ mở là 30%. Khôngcó tử vong phẫu thuật trong cả hai nhóm. Tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ tăng trội ở nhóm mổ mở (16,7%) so với 3%ở nhóm PTNS. Thời gian nằm viện tương đương giữa hai nhóm. Với thời gian theo dõi trung bình là 22 tháng,tỉ lệ sống còn chung ở nhóm PTNS và nhóm mổ mở lần lượt là 96,7% và 93,3%.Kết luận: PTNS cắt đoạn trực tràng nối máy trong điều trị ung thư trực tràng có thể thực hiện an toàn vàcó kết quả sớm chấp nhận được so với phẫu thuật mở. Các bệnh nhân nhóm PTNS có tỉ lệ đau sau mổ ít hơn và tỉlệ nhiễm trùng vết mổ ít hơn so với nhóm mổ mở. Với thời gian theo dõi trung bình 22 tháng, cả hai nhóm có kếtquả về mặt ung thư học tương đương nhau.Từ khóa: phẫu thuật nội soi trực tràng, ung thư trực tràng, cắt đoạn trực tràng.ABSTRACTEARLY RESULTS OF LAPAROSCOPIC VS. OPEN STAPLED LOW ANTERIOR RESECTIONFOR RECTAL CANCERSVo Tan Long, Nguyen Minh Hai, Lam Viet Trung, Tran P Dung Tien, Tran Vu Duc, Ho Cao Vu,Nguyen Thi Truc Lam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 43 - 50Aim: To evaluate the feasibility and results of laparoscopic stapled low anterior resection (LAR) for rectalcancers in compare with open stapled LAR.Method: Prospective non-randomised study. From 10/2007 to 12/2009, we have performed 60 cases oflaparoscopic stapled LAR and 30 cases of open stapled LAR for rectal cancers ranged from 6 cm to 15 cmfrom anal verge. Patient’s mean age was 61 ± 12 (29 - 87) in laparoscopic group and 58 ± 14 (29 - 83) in theopen group.Results: Operation time was 217 ± 67 minutes (110 - 360 mins) for laparoscopic group and 176 ± 48 (90 –265 mins) for the open one. Overall morbidity in the laparoscopic group is 21.6% and 30% in the open group. Nomortality was recorded in both groups. Wound infection was predominant in the open group (16.7%) comparedwith 3% in the laparoscopic group. Hospital stay was similar in both groups. With the mean follow-up time of 22months, the mean survival rate of laparoscopic group and open group was 96.7% and 93.3%, respectively.∗Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: PGS TS. Võ Tấn Long.ĐT: 0903 698915.Chuyên Đề Ngoại KhoaE-mail: longvotany@yahoo.com43Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Conclusion: Laparoscopic stapled LAR for rectal cancers can be performed safely and have acceptable resultsin compare with open stapled LAR. Patients in laparoscopic group had less pain and less wound infection inpostoperative compare with the open group. With the follow-up time of 22 months, both groups had similaroncologic results.Keywords: Laparoscopic rectal surgery, rectal cancers, low anterior resection.ĐẶT VẤN ĐỀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhẫu thuật nội soi trong ung thư trực tràngđã được nhiều tác giả trên thế giới chứng minhtính khả thi của phẫu thuật, mang lại kết quả tốtvề mặt thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, giảm cácbiến chứng tiết niệu sinh dục; trong khi đó vẫnđảm bảo về các nguyên tắc phẫu thuật ung thư.Phẫu thuật nội soi trực tràng còn có ưu điểm tạomột phẫu trường rộng rãi, giúp phẫu thuật viênquan sát tốt các cấu trúc mạch máu thần kinhvùng chậu khiến cho việc thực hiện kỹ thuậtchính xác và thuận lợi. Sự ra đời và ứng dụngcác dụng cụ khâu nối máy giúp cho việc thựchiện các miệng nối trực tràng sâu trở nên khả thihơn. Tuy nhiên cũng có không ít những tai biến,biến chứng liên quan đến việc sử dụng các dụngcụ khâu nối máy.Đối tượng nghiên cứuPhẫu thuật nội soi cắt trực tràng điều trị ungthư trực tràng được thực hiện ở một số cơ sở y tếtrong nước từ năm 2002: tại Bệnh viện Chợ Rẫy,Bệnh viện Đại Học Y Dược, Bình Dân, Việt Đức,BV Trung Ương Huế, BV 108 … Phẫu thuật nộisoi đã chứng tỏ những ưu điểm và kết quả khákhích lệ hơn so với mổ mở, nhưng đòi hỏi nhiềuđầu tư trang thiết bị dụng cụ hiện đại. Việcnghiên cứu và triển khai rộn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt đoạn trực tràng nối máy so với mổ mở trong điều trị ung thư trực tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐOẠN TRỰC TRÀNGNỐI MÁY SO VỚI MỔ MỞ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNGVõ Tấn Long*, Nguyễn Minh Hải*, Lâm Việt Trung*, Trần P Dũng Tiến*, Trần Vũ Đức*,Hồ Cao Vũ*, Nguyễn Thị Trúc Lâm*TÓM TẮTMục đích: Đánh giá tính khả thi và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đoạn trực tràng nối máy so vớimổ mở trong điều trị ung thư trực tràng.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, không ngẫu nhiên. Từ 10/2007 đến 12/2009, chúng tôi đã thực hiện60 ca phẫu thuật nội soi (PTNS) và 30 ca phẫu thuật mở cắt đoạn trực tràng nối máy cho các trường hợp ungthư trực tràng cách rìa hậu môn từ 6-15 cm. Tuổi bệnh nhân trung bình là 61 ± 12 (29 - 87) trong nhóm PTNSvà 58 ± 14 (29 - 83) trong nhóm mổ mở.Kêt quả: Thời gian mổ trung bình 217 ± 67 phút (từ 110 - 360 phút) trong nhóm PTNS và 176 ± 48 phút(90 – 265 phút) trong nhóm mổ mở. Tỉ lệ biến chứng chung của nhóm PTNS là 21,6% và mổ mở là 30%. Khôngcó tử vong phẫu thuật trong cả hai nhóm. Tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ tăng trội ở nhóm mổ mở (16,7%) so với 3%ở nhóm PTNS. Thời gian nằm viện tương đương giữa hai nhóm. Với thời gian theo dõi trung bình là 22 tháng,tỉ lệ sống còn chung ở nhóm PTNS và nhóm mổ mở lần lượt là 96,7% và 93,3%.Kết luận: PTNS cắt đoạn trực tràng nối máy trong điều trị ung thư trực tràng có thể thực hiện an toàn vàcó kết quả sớm chấp nhận được so với phẫu thuật mở. Các bệnh nhân nhóm PTNS có tỉ lệ đau sau mổ ít hơn và tỉlệ nhiễm trùng vết mổ ít hơn so với nhóm mổ mở. Với thời gian theo dõi trung bình 22 tháng, cả hai nhóm có kếtquả về mặt ung thư học tương đương nhau.Từ khóa: phẫu thuật nội soi trực tràng, ung thư trực tràng, cắt đoạn trực tràng.ABSTRACTEARLY RESULTS OF LAPAROSCOPIC VS. OPEN STAPLED LOW ANTERIOR RESECTIONFOR RECTAL CANCERSVo Tan Long, Nguyen Minh Hai, Lam Viet Trung, Tran P Dung Tien, Tran Vu Duc, Ho Cao Vu,Nguyen Thi Truc Lam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 43 - 50Aim: To evaluate the feasibility and results of laparoscopic stapled low anterior resection (LAR) for rectalcancers in compare with open stapled LAR.Method: Prospective non-randomised study. From 10/2007 to 12/2009, we have performed 60 cases oflaparoscopic stapled LAR and 30 cases of open stapled LAR for rectal cancers ranged from 6 cm to 15 cmfrom anal verge. Patient’s mean age was 61 ± 12 (29 - 87) in laparoscopic group and 58 ± 14 (29 - 83) in theopen group.Results: Operation time was 217 ± 67 minutes (110 - 360 mins) for laparoscopic group and 176 ± 48 (90 –265 mins) for the open one. Overall morbidity in the laparoscopic group is 21.6% and 30% in the open group. Nomortality was recorded in both groups. Wound infection was predominant in the open group (16.7%) comparedwith 3% in the laparoscopic group. Hospital stay was similar in both groups. With the mean follow-up time of 22months, the mean survival rate of laparoscopic group and open group was 96.7% and 93.3%, respectively.∗Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: PGS TS. Võ Tấn Long.ĐT: 0903 698915.Chuyên Đề Ngoại KhoaE-mail: longvotany@yahoo.com43Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Conclusion: Laparoscopic stapled LAR for rectal cancers can be performed safely and have acceptable resultsin compare with open stapled LAR. Patients in laparoscopic group had less pain and less wound infection inpostoperative compare with the open group. With the follow-up time of 22 months, both groups had similaroncologic results.Keywords: Laparoscopic rectal surgery, rectal cancers, low anterior resection.ĐẶT VẤN ĐỀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhẫu thuật nội soi trong ung thư trực tràngđã được nhiều tác giả trên thế giới chứng minhtính khả thi của phẫu thuật, mang lại kết quả tốtvề mặt thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, giảm cácbiến chứng tiết niệu sinh dục; trong khi đó vẫnđảm bảo về các nguyên tắc phẫu thuật ung thư.Phẫu thuật nội soi trực tràng còn có ưu điểm tạomột phẫu trường rộng rãi, giúp phẫu thuật viênquan sát tốt các cấu trúc mạch máu thần kinhvùng chậu khiến cho việc thực hiện kỹ thuậtchính xác và thuận lợi. Sự ra đời và ứng dụngcác dụng cụ khâu nối máy giúp cho việc thựchiện các miệng nối trực tràng sâu trở nên khả thihơn. Tuy nhiên cũng có không ít những tai biến,biến chứng liên quan đến việc sử dụng các dụngcụ khâu nối máy.Đối tượng nghiên cứuPhẫu thuật nội soi cắt trực tràng điều trị ungthư trực tràng được thực hiện ở một số cơ sở y tếtrong nước từ năm 2002: tại Bệnh viện Chợ Rẫy,Bệnh viện Đại Học Y Dược, Bình Dân, Việt Đức,BV Trung Ương Huế, BV 108 … Phẫu thuật nộisoi đã chứng tỏ những ưu điểm và kết quả khákhích lệ hơn so với mổ mở, nhưng đòi hỏi nhiềuđầu tư trang thiết bị dụng cụ hiện đại. Việcnghiên cứu và triển khai rộn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi Cắt đoạn trực tràng Điều trị ung thư trực tràngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 305 0 0 -
5 trang 299 0 0
-
8 trang 255 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 244 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 214 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 194 0 0
-
9 trang 187 0 0