Danh mục

Kết quả sớm điều trị ngoại khoa dị tật lõm ngực bẩm sinh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.41 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả bước đầu triển khai áp dụng kỹ thuật nuss trong tạo hình thành ngực trước điều trị lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ 3/2008 đến 10/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm điều trị ngoại khoa dị tật lõm ngực bẩm sinhKẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA DỊ TẬT LÕM NGỰC BẨM SINHTrần Thanh Vỹ *TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu triển khai áp dụng kỹ thuật Nuss trong tạo hình thành ngực trướcđiều trị lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM từ 3/2008 đến 10/2008.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt các trường hợp bệnh. Mẫu nghiên cứu gồm các bệnh nhân lõm ngựcbẩm sinh được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2008. Mô tả các đặc điểmchung của bệnh nhân. Phân loại hình thái biến dạng dựa vào bảng phân loại Park. Bệnh nhân lõm ngực có chỉđịnh phẫu thuật được đặt thanh kim loại tạo thành vòm dưới xương ức qua vết mổ nhỏ hai bên ngực, lúc đặt vàohướng cong về phía sau, thanh kim loại được xoay chống thành ngực bị lõm chỉnh sửa lại dị dạng, kết quả sớmđược đánh giá trong giai đoạn nằm viện.Kết quả: Có 83 bệnh nhân được phẫu thuật, tuổi trung bình: 10,21, nhỏ nhất: 2 tuổi, lớn nhất: 27 tuổi,trong đó có 67 bệnh nhân nam và 16 bệnh nhân nữ, tỉ lệ nam/nữ: 4/1. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bằngphương pháp Nuss. Kết quả tốt có 79 bệnh nhân, trung bình 4 bệnh nhân. Thời gian phẫu thuật trung bình83,28, ngắn nhất 45 phút, lâu nhất 135 phút. Biến chứng tràn khí màng phổi có 5 bệnh nhân, 2 bệnh nhân cầndẫn lưu màng phổi, 2 bệnh nhân thay đổi thứ phát 1 tháng sau phẫu thuật. Di lệch xoay có 1 bệnh nhân, di lệchtrượt 1 bệnh nhân. Thời gian nằm viện trung bình 6,11; ngắn nhất 5 ngày, dài nhất 8 ngày. Biến chứng: di lệchthanh có 2 trường hợp, tràn khí màng phổi có 5 trường hợp (2 trường hợp phải dẫn lưu màng phổi).Kết luận: kết quả bước đầu cho thấy phương pháp Nuss hiệu quả và an toàn, ít biến chứng trong điều trịlõm ngực bẩm sinh.ABSTRACTRESULTS OF NUSS PROCEDURE IN CORRECTING THE PECTUS EXCAVATUM AT THE HO CHIMINH CITY UNIVERSITY MEDICAL CENTERTran Thanh Vy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 99 - 103Purpose: The aim of this study was to assess the initial results of pectus excavatum correction by Nussprocedure at the University Medical Center (UMC) at Ho Chi Minh City (HCMC) from 3/2008 to 10/2008.Methods: Case series study. From 3/2008 to 10/2008, all patients with pectus excavatum corrected by Nusstechnique at UMC HCMC were selected in our study. We decribed common characteristics of these patients,classified deformity patterns based on Park’s classification. A convex steel bar is inserted under the sternum ofpatients with pectus excavatum through small bilateral thoracic incisions. The steel bar is inserted with theconvexity facing posteriorly, and when it is in position, the bar is turned over, thereby correcting the deformity.Shorttern results were estimated in the period of hospitalization.Results: From 3/2008 to 10/2008, 83 pectus excavatum patients were corrected by Nuss technique at theHCMC UMC with mean age is 10.21 (min: 2 years, max: 27 years), composed of 67 males and 16 females.Excellent results in 69 patients, good results in 2 patients, secondary change in 2 patients. Mean operation time:83.28 (min 45 minutes, max 135 minutes). Mean hospitalisation stay: 6.11 (min 5 days, max 8 days).* Phân môn Ngoại lồng ngực - Bộ môn ngoại ĐHYD TP. HCMComplication: 2 cases of minor dislocation, 5 cases of pneumothorax (2 cases must be inserted chest tube).Chuyên Đề Ngoại Khoa1Conclusion: Nuss operation is safe, effective, less complication in treating the pectus excavatumẢnh hưởng của dị tật này trên cả chức năngĐẶT VẤN ĐỀtim phổi và mặc cảm tự ti cá nhân.Dị dạng lồng ngực được chia thành hainhóm: dị dạng thành ngực sau và dị dạng thànhngực trước.Dị dạng thành ngực sau bao gồm các dị dạngvề cột sống: gù, vẹo, ưỡn cột sống.Dị dạng thành ngực trước bao gồm: lõmngực bẩm sinh (pectus excavatum), ngực ức gà(pectus carinatum), hở xương ức (cleft sternum),hội chứng Poland, tim ngoài lồng ngực, teo hẹplồng ngực bẩm sinh. Trong các dị dạng trên, lõmngực bẩm sinh chiếm tỉ lệ cao nhất 86% dị dạnglồng ngực.(2)Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là biến dạnglồng ngực do sự phát triển bất thường của mộtsố xương sườn và xương ức làm cho lồng ngựcbị lõm vào.Trước phẫu thuật Nuss có một số các phẫuthuật khác đang được thực hiện. Các phẫu thuậtnày nặng nề, cần nằm viện lâu và thời gian phụchồi chậm. Một thay đổi lớn vào năm 1986,Danald Nuss báo cáo kinh nghiệm 10 năm ứngdụng kỹ thuật mới để tạo hình cho bệnh nhânlõm ngực.Các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc đã áp dụng phẫu thuật Nuss từnhiều năm về trước. Ở Đông Nam Á, Thái Lanvà Singapore đã áp dụng phẫu thuật này chomột số trường hợp.Tại Việt Nam, từ tháng 9 năm 2007 GiáoSư Hàn Quốc đã thực hiện phẫu thuật cho 3bệnh nhân.Người ta cho rằng dị dạng lõm ngực bẩmsinh đã được nhận biết từ thời xa xưa, nhưngsớm nhất là vào thế kỷ 16 Johan Schenck (15311590) ghi lại trong y văn về dị tật này. Vào năm1594 Bauhinus mô tả một trường hợp lõm ngựcnặng với ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: