Kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 458.09 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị sỏi đường mật chính hiện nay có nhiều phương pháp như phẫu thuật mở kinh điển, phẫu thuật nội soi, lấy sỏi qua da hay lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ năm 2023-2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2798 KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI CẦN THƠ Nguyễn Duy Đông1*, Nguyễn Văn Hai2, La Văn Phú3, Đặng Hồng Quân2, Nguyễn Hữu Chường2 1. Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 3. Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ *Email: bsdongdt@gmail.com Ngày nhận bài: 27/5/2024 Ngày phản biện: 19/6/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điều trị sỏi đường mật chính hiện nay có nhiều phương pháp như phẫu thuậtmở kinh điển, phẫu thuật nội soi, lấy sỏi qua da hay lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng.Trong đó lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng được xem có nhiều ưu điểm. Mục tiêu nghiên cứu:Đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ năm2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhómchứng trên 63 bệnh nhân sỏi đường mật chính điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnhviện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 05/2023đến tháng 04/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,8 ± 15,3 tuổi. Nhóm tuổi lớn hơn 60 chiếm 60,3%.Nữ giới chiếm tỉ lệ 66,7%. Đau hạ sườn phải gặp ở tất cả các bệnh nhân (100%). Biến chứng thườnggặp nhất của sỏi là nhiễm trùng đường mật với tỉ lệ 60,3%. Thời gian làm thủ thuật trung bình là50,6 ± 20,7 phút. Tỉ lệ lấy sạch sỏi là 96,8%. Tỉ lệ tai biến chảy máu là 3,2%. Tỉ lệ biến chứng là1,6% bao gồm nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trungbình là 4,1 ± 2,2 ngày. Kết quả tốt chiếm đa số với 87,3%. Không ghi nhận kết quả xấu. Kết luận:Điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp an toàn và hiệu quảvới tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp. Từ khóa: Sỏi đường mật chính, nội soi mật tụy ngược dòng, biến chứng.ABSTRACT THE RESULTS OF ENDOSCOPIC RETROGRADE CHOLANGIOPANCREATOGRAPHY PROCEDURE FOR TREATING COMMON BILE DUCT STONES IN CAN THO Nguyen Duy Dong1*, Nguyen Van Hai2, La Van Phu3, Dang Hong Quan4, Nguyen Huu Chuong2 1. Dong Thap General Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 3. Can Tho General Hospital Background: There are many methods for treating common bile duct stones such as opensurgery, laparoscopic surgery, percutaneous stone removal or endoscopic retrogradecholangiopancreatography (ERCP). Among them, ERCP is considered to have many advantages.Objectives: To evaluate the results of treatment of common bile duct stones by endoscopicretrograde cholangiopancreatography. Materials and method: A prospective, clinicalinterventional study on 63 patients with common bile duct stones treated by endoscopic retrograde HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 92 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024cholangiopancreatography at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital and CanTho General Hospital from May 2023 to April 2024. Results: The average age was 65.8 ± 15.3years. Age group > 60 accounted for 60.3%. Females accounted for 66.7%. Right upper quadrantpain occured in all patients (100%). The most common complication of common bile duct stoneswas cholangitis (60.3%). The mean operating time was 50.6 ± 20.7 minutes. The rate of stoneclearance was 96.8%. There were 2 cases where stones could not be removed, accounted for 3.2%.Bleeding occurred in 3.2% of patients. The rate of acute pancreatitis and biliary tract infection afterERCP was 1.6%. The average postoperative hospital stay was 4.1 ± 2.2 days. The good results were87.3%. No negative results recorded. Conclusion: Treatment of common bile duct stones byendoscopic retrograde cholangiopancreatography is a safe and effective method with high successand stone clearance rates, and low rates of complications. Keywords: Common bile duct stones, Endoscopic retrograde cholangiopancreatography,complication.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi đường mật nếu được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời thường cho kết quả tốt, ítảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Hiện nay, điều trị sỏi đường mật chính có nhiềuphương pháp, như phẫu thuật mở kinh điển, phẫu thuật nội soi, lấy sỏi mật qua da hay lấysỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) [1]. Kỹ thuật điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng đã được triểnkhai từ lâu tại nhiều bệnh viện tại Cần Thơ, nhưng hiện Cần Thơ chưa có công trình nàođánh giá tổng thể hiệu quả của phương pháp này chung tại nhiều bệnh viện. Xuất phát từthực tế trên, nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu: 1) Mô tả một số đặc điểm lâmsàng của bệnh sỏi đường mật chính điều trị bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòngtại Cần Thơ năm 2023- 2024. 2) Đánh giá kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằngphương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ năm 2023 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2798 KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI CẦN THƠ Nguyễn Duy Đông1*, Nguyễn Văn Hai2, La Văn Phú3, Đặng Hồng Quân2, Nguyễn Hữu Chường2 1. Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 3. Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ *Email: bsdongdt@gmail.com Ngày nhận bài: 27/5/2024 Ngày phản biện: 19/6/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điều trị sỏi đường mật chính hiện nay có nhiều phương pháp như phẫu thuậtmở kinh điển, phẫu thuật nội soi, lấy sỏi qua da hay lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng.Trong đó lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng được xem có nhiều ưu điểm. Mục tiêu nghiên cứu:Đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ năm2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhómchứng trên 63 bệnh nhân sỏi đường mật chính điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnhviện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 05/2023đến tháng 04/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,8 ± 15,3 tuổi. Nhóm tuổi lớn hơn 60 chiếm 60,3%.Nữ giới chiếm tỉ lệ 66,7%. Đau hạ sườn phải gặp ở tất cả các bệnh nhân (100%). Biến chứng thườnggặp nhất của sỏi là nhiễm trùng đường mật với tỉ lệ 60,3%. Thời gian làm thủ thuật trung bình là50,6 ± 20,7 phút. Tỉ lệ lấy sạch sỏi là 96,8%. Tỉ lệ tai biến chảy máu là 3,2%. Tỉ lệ biến chứng là1,6% bao gồm nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trungbình là 4,1 ± 2,2 ngày. Kết quả tốt chiếm đa số với 87,3%. Không ghi nhận kết quả xấu. Kết luận:Điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp an toàn và hiệu quảvới tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp. Từ khóa: Sỏi đường mật chính, nội soi mật tụy ngược dòng, biến chứng.ABSTRACT THE RESULTS OF ENDOSCOPIC RETROGRADE CHOLANGIOPANCREATOGRAPHY PROCEDURE FOR TREATING COMMON BILE DUCT STONES IN CAN THO Nguyen Duy Dong1*, Nguyen Van Hai2, La Van Phu3, Dang Hong Quan4, Nguyen Huu Chuong2 1. Dong Thap General Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 3. Can Tho General Hospital Background: There are many methods for treating common bile duct stones such as opensurgery, laparoscopic surgery, percutaneous stone removal or endoscopic retrogradecholangiopancreatography (ERCP). Among them, ERCP is considered to have many advantages.Objectives: To evaluate the results of treatment of common bile duct stones by endoscopicretrograde cholangiopancreatography. Materials and method: A prospective, clinicalinterventional study on 63 patients with common bile duct stones treated by endoscopic retrograde HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 92 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024cholangiopancreatography at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital and CanTho General Hospital from May 2023 to April 2024. Results: The average age was 65.8 ± 15.3years. Age group > 60 accounted for 60.3%. Females accounted for 66.7%. Right upper quadrantpain occured in all patients (100%). The most common complication of common bile duct stoneswas cholangitis (60.3%). The mean operating time was 50.6 ± 20.7 minutes. The rate of stoneclearance was 96.8%. There were 2 cases where stones could not be removed, accounted for 3.2%.Bleeding occurred in 3.2% of patients. The rate of acute pancreatitis and biliary tract infection afterERCP was 1.6%. The average postoperative hospital stay was 4.1 ± 2.2 days. The good results were87.3%. No negative results recorded. Conclusion: Treatment of common bile duct stones byendoscopic retrograde cholangiopancreatography is a safe and effective method with high successand stone clearance rates, and low rates of complications. Keywords: Common bile duct stones, Endoscopic retrograde cholangiopancreatography,complication.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi đường mật nếu được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời thường cho kết quả tốt, ítảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Hiện nay, điều trị sỏi đường mật chính có nhiềuphương pháp, như phẫu thuật mở kinh điển, phẫu thuật nội soi, lấy sỏi mật qua da hay lấysỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) [1]. Kỹ thuật điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng đã được triểnkhai từ lâu tại nhiều bệnh viện tại Cần Thơ, nhưng hiện Cần Thơ chưa có công trình nàođánh giá tổng thể hiệu quả của phương pháp này chung tại nhiều bệnh viện. Xuất phát từthực tế trên, nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu: 1) Mô tả một số đặc điểm lâmsàng của bệnh sỏi đường mật chính điều trị bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòngtại Cần Thơ năm 2023- 2024. 2) Đánh giá kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằngphương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ năm 2023 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Sỏi đường mật chính Nội soi mật tụy ngược dòng Điều trị sỏi đường mật chínhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
10 trang 199 1 0