Kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.18 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Ung thư phổi không tế bào nhỏ thường gặp ở người cao tuổi, chủ yếu ở nam giới. Phẫu thuật cắt thùy và nạo vét hạch hệ thống là phương pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT THÙY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Thế Kiên1; Nguyễn Ngọc Trung1 Nguyễn Văn Nam1; Vũ Đức Thắng1; Nguyễn Trường Giang2 TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật cắt thùy phổi nạo vét hạch rốn phổi, trung thất. Tuổi trung bình 57,6 ± 9,7, tỷ lệ nam/nữ: 4,8/1. Triệu chứng lâm sàng chính: ho khan (57,1%), đau tức ngực (50,8%). Phân loại giai đoạn bệnh: 54,0% giai đoạn I; 23,8% giai đoạn II và 22,2% giai đoạn IIIa. Phẫu thuật cắt 1 thùy phổi 96,8%; cắt 2 thùy phổi 3,2%. Giải phẫu bệnh lý cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm chủ yếu (66,7%). Thời gian rút dẫn lưu khoang màng phổi trung bình 5,5 ± 2,9 ngày. Biến chứng sau mổ gặp 11,1%. Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: ung thư phổi không tế bào nhỏ thường gặp ở người cao tuổi, chủ yếu ở nam giới. Phẫu thuật cắt thùy và nạo vét hạch hệ thống là phương pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm. * Từ khóa: Ung thư phổi; Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Phẫu thuật cắt thùy. Early Results of Pulmonary Lobectomy to Treat Non-small Cell Lung Cancer at 103 Military Hospital Summary Objectives: The aim of this study is to review some clinical, subclinical characteristics and to assess early outcomes after pulmonary lobectomy. Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional study on 63 patients underwent pulmonary lobectomy for treatment of nonsmall cell lung cancer at 103 Millitary Hospital from 2013 to 2017. Results: 63 patients with non-small cell lung cancer were at the age of 57.6 ± 97 years old, male/female: 4.8/1. The main clinical symptoms were dry cough (57.1%), chest pain (50.8%). Stage diagnosis of non-small cell lung cancer recorded: 54.0% of stage I; 23.8% of stage II, 22.2% of stage IIIa. Lobectomy 96.8%, bilobectomy 3.2%. Histopathology recorded adenocarcinoma was 66.7%. The mean of chest tube duration was 5.5 ± 2.9 days. The early postoperative complications occured in 11.1% and no death was seen. Conclusion: Non-small cell lung cancer is common in male, older people. Pulmonary lobectomy is an effective treatment with early stage non-small cell lung cancer. * Keywords: Lung cancer; Non-small cell lung cancer; Pulmonary lobectomy. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Kiên (thekien103@gmail.com) Ngày nhận bài: 31/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 21/11/2018 69 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi nguyên phát là một bệnh có tỷ lệ mắc đứng đầu trong các loại ung thư ở nam và đứng thứ ba ở nữ, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ở người lớn. Năm 2008, thế giới có khoảng 1,6 triệu người mới mắc và gần 1,4 triệu người chết, đến năm 2012 con số này tương ứng là 1,82 triệu và 1,59 triệu [10]. Phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) thường phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và điều trị đích, tùy thuộc vào týp mô bệnh học, giai đoạn bệnh và thể trạng bệnh nhân (BN). Trong đó, phẫu thuật đóng vai trò then chốt và cơ bản ở giai đoạn sớm, hóa trị và xạ trị có vai trò bổ trợ. Khoảng 25 - 30% số BN đến sớm còn chỉ định phẫu thuật. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt thùy phổi điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm. - Lâm sàng, cận lâm sàng, tầm soát di căn xa, chẩn đoán giai đoạn trước mổ. - Chỉ định phẫu thuật: UTPKTBN giai đoạn I, II và IIIA. Tình trạng toàn thân cho phép gây mê và phẫu thuật. - BN được phẫu thuật cắt thùy phổi bệnh lý, nạo vét hạch rốn phổi và trung thất bằng mở ngực hoặc mở ngực có video hỗ trợ. Sau mổ, đánh giá mô bệnh học và kết quả sớm. - Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Trong 4 năm từ 2013 - 2017, có 63 BN UTPKTBN được phẫu thuật cắt thùy phổi, độ tuổi trung bình 57,6 ± 9,7; BN trẻ tuổi nhất 36, BN lớn tuổi nhất 80. Tỷ lệ nam/nữ: 4,8/1. * Một số triệu chứng lâm sàng: Ho khan: 36 BN (57,1%); ho ra máu: 9 BN (14,3%); đau tức ngực: 32 BN (50,8%); khó thở: 6 BN (9,5%); gày sút cân: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 63 BN UTPKTBN được phẫu thuật cắt thùy phổi, nạo vét hạch rốn phổi và trung thất tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12 - 2013 đến 01 - 2017. 14 BN (22,2%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho khan và đau tức ngực. Hai triệu chứng này tương đương với tác giả khác [3]. Số BN phát hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe chiếm tỷ lệ cao (14 BN = 22,2%), tương đương vớ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT THÙY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Thế Kiên1; Nguyễn Ngọc Trung1 Nguyễn Văn Nam1; Vũ Đức Thắng1; Nguyễn Trường Giang2 TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật cắt thùy phổi nạo vét hạch rốn phổi, trung thất. Tuổi trung bình 57,6 ± 9,7, tỷ lệ nam/nữ: 4,8/1. Triệu chứng lâm sàng chính: ho khan (57,1%), đau tức ngực (50,8%). Phân loại giai đoạn bệnh: 54,0% giai đoạn I; 23,8% giai đoạn II và 22,2% giai đoạn IIIa. Phẫu thuật cắt 1 thùy phổi 96,8%; cắt 2 thùy phổi 3,2%. Giải phẫu bệnh lý cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm chủ yếu (66,7%). Thời gian rút dẫn lưu khoang màng phổi trung bình 5,5 ± 2,9 ngày. Biến chứng sau mổ gặp 11,1%. Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: ung thư phổi không tế bào nhỏ thường gặp ở người cao tuổi, chủ yếu ở nam giới. Phẫu thuật cắt thùy và nạo vét hạch hệ thống là phương pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm. * Từ khóa: Ung thư phổi; Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Phẫu thuật cắt thùy. Early Results of Pulmonary Lobectomy to Treat Non-small Cell Lung Cancer at 103 Military Hospital Summary Objectives: The aim of this study is to review some clinical, subclinical characteristics and to assess early outcomes after pulmonary lobectomy. Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional study on 63 patients underwent pulmonary lobectomy for treatment of nonsmall cell lung cancer at 103 Millitary Hospital from 2013 to 2017. Results: 63 patients with non-small cell lung cancer were at the age of 57.6 ± 97 years old, male/female: 4.8/1. The main clinical symptoms were dry cough (57.1%), chest pain (50.8%). Stage diagnosis of non-small cell lung cancer recorded: 54.0% of stage I; 23.8% of stage II, 22.2% of stage IIIa. Lobectomy 96.8%, bilobectomy 3.2%. Histopathology recorded adenocarcinoma was 66.7%. The mean of chest tube duration was 5.5 ± 2.9 days. The early postoperative complications occured in 11.1% and no death was seen. Conclusion: Non-small cell lung cancer is common in male, older people. Pulmonary lobectomy is an effective treatment with early stage non-small cell lung cancer. * Keywords: Lung cancer; Non-small cell lung cancer; Pulmonary lobectomy. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Kiên (thekien103@gmail.com) Ngày nhận bài: 31/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 21/11/2018 69 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi nguyên phát là một bệnh có tỷ lệ mắc đứng đầu trong các loại ung thư ở nam và đứng thứ ba ở nữ, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ở người lớn. Năm 2008, thế giới có khoảng 1,6 triệu người mới mắc và gần 1,4 triệu người chết, đến năm 2012 con số này tương ứng là 1,82 triệu và 1,59 triệu [10]. Phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) thường phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và điều trị đích, tùy thuộc vào týp mô bệnh học, giai đoạn bệnh và thể trạng bệnh nhân (BN). Trong đó, phẫu thuật đóng vai trò then chốt và cơ bản ở giai đoạn sớm, hóa trị và xạ trị có vai trò bổ trợ. Khoảng 25 - 30% số BN đến sớm còn chỉ định phẫu thuật. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt thùy phổi điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm. - Lâm sàng, cận lâm sàng, tầm soát di căn xa, chẩn đoán giai đoạn trước mổ. - Chỉ định phẫu thuật: UTPKTBN giai đoạn I, II và IIIA. Tình trạng toàn thân cho phép gây mê và phẫu thuật. - BN được phẫu thuật cắt thùy phổi bệnh lý, nạo vét hạch rốn phổi và trung thất bằng mở ngực hoặc mở ngực có video hỗ trợ. Sau mổ, đánh giá mô bệnh học và kết quả sớm. - Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Trong 4 năm từ 2013 - 2017, có 63 BN UTPKTBN được phẫu thuật cắt thùy phổi, độ tuổi trung bình 57,6 ± 9,7; BN trẻ tuổi nhất 36, BN lớn tuổi nhất 80. Tỷ lệ nam/nữ: 4,8/1. * Một số triệu chứng lâm sàng: Ho khan: 36 BN (57,1%); ho ra máu: 9 BN (14,3%); đau tức ngực: 32 BN (50,8%); khó thở: 6 BN (9,5%); gày sút cân: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 63 BN UTPKTBN được phẫu thuật cắt thùy phổi, nạo vét hạch rốn phổi và trung thất tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12 - 2013 đến 01 - 2017. 14 BN (22,2%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho khan và đau tức ngực. Hai triệu chứng này tương đương với tác giả khác [3]. Số BN phát hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe chiếm tỷ lệ cao (14 BN = 22,2%), tương đương vớ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư phổi Ung thư phổi không tế bào nhỏ Phẫu thuật cắt thùy Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi Chẩn đoán ung thư phổi X quang phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 208 0 0
-
6 trang 148 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Xử lý ảnh Xquang phổi sử dụng mạng nơ ron
60 trang 141 0 0 -
8 trang 101 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 92 0 0 -
7 trang 69 0 0
-
165 trang 51 0 0
-
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 29 0 0 -
231 trang 24 0 0
-
206 trang 24 0 0