Danh mục

Kết quả sớm phẫu thuật teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017-2019

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 273.65 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả các trẻ sơ sinh chẩn đoán teo ruột non được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm phẫu thuật teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017-2019 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT TEO RUỘT NON BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2017 - 2019 Chu Minh Phúc*, Nguyễn Việt Hoa**, Vũ Hồng Tuân*TÓM TẮT severity. 7 patients (16,67%) had complications of various grades, among those, 3 patients had one or 59 Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật teo more reoperations due to bowel obstruction.ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Discussion: Prenatal ultrasonography has anĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên important role in reducing complication and mortalitycứu hồi cứu mô tả các trẻ sơ sinh chẩn đoán teo ruột by allowing the patients to be refered to a suitablenon được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2017 đến tháng medical center in a timely matter. Bowel obstruction12 năm 2019. Kết quả: 30 bệnh nhân tắc ruột sơ sinh due to jejunoileal atresia is a pediatric surgicaldo teo ruột trong đó 19 bệnh nhân (63,3%) teo ruột emergency, and it is important to have surgicalnon đơn thuần, 11 bệnh nhân (36,7%) kèm thủng intervention early to reestablish oral feeding properlyruột từ trong bào thai gây viêm phúc mạc. Phân loại for the infant.teo ruột theo Grosfeld: 2 bệnh nhân (6,7%) type I, 2bệnh nhân (6,7%) thuộc type II, 19 bệnh nhân thuộc I. ĐẶT VẤN ĐỀtype IIIa (63,3%), 5 bệnh nhân type IIIb và 2 bệnhnhân type IV. Phẫu thuật cắt nối ngay thì đầu cho 24 Teo ruột non bẩm sinh là dị dạng bẩm sinhbệnh nhân (80%), 6 bệnh nhân phải dẫn lưu ruột ra của đường tiêu hóa, với tỉ lệ mắc khoảng 1 trênngoài. Sau mổ có 28 bệnh nhân (93,33%) khỏi bệnh 5000 đến 1 trên 14000 trẻ sinh sống [1],[2]. Mụcra viện. Thời gian hậu phẫu trung bình là 19,1 ± 7,9 tiêu chính sau phẫu thuật đối với các bệnh nhânngày. Có 2 bệnh nhân (6,67%) nặng xin về coi là tử mắc teo ruột non bẩm sinh là có thể cho ăn sớm,vong. 7 bệnh nhân (23,33%) có các biến chứng theophân độ Clavien-Dindo, mổ lại 3 bệnh nhân do tắc và tránh được các biến chứng hậu phẫu, một sốruột sau mổ. Kết luận: Siêu âm trước sinh có vai trò nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ mổ lại trong nhóm biếnlớn trong việc sàng lọc và điều trị ban đầu, Tắc ruột chứng có thể lên tới 1/5 [2],[3]. Các biến chứngdo teo ruột là cấp cứu ngoại nhi, trẻ cần được phẫu này có thể gây ảnh hưởng tới thời gian cho trẻthuật sớm để trẻ sớm trở lại ăn qua đường miệng. ăn và và kéo dài thời gian nằm viện.SUMMARY Những nghiên cứu gần đây cho cho thấy tỉ lệ sống của bệnh nhi teo ruột non bẩm sinh là 84 RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR đến 90% [2], và hầu hết đều phát triển bình JEJUNOILEAL ATRESIA IN INFANT AT thường. Tuy nhiên, các biến chứng sau mổ, cũng VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL như một số đặc điểm của bệnh nhân trước mổ FROM 2017 TO 2019 có thể ảnh hưởng tới tiên lượng của bệnh nhân. Objective: To assess the results of surgicaltreatment for jejunoileal atresia in infant at Viet Duc Trong nghiên cứu này chúng tôi phân tích mộtUniversity Hospital. Method: Descriptive retrospective số đặc điểm chẩn đoán cũng như đánh giá kếtstudy. All patients were diagnosed with jejunoileal quả sớm điều trị phẫu thuật teo ruột non bẩmatresia and managed surgically from January 2017 to sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạnDecember 2019. Results: 30 patients were included 2017 đến 2019.in the study. 11 patients (36,7%) had meconiumperitonitis, 19 patients (63,3%) had jejunoileal atresia II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUonly. 2 patients (6,7%) had type I atresia, 2 patients 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sơ sinh(6,7%) had type II, 19 patients (63,3%) had typeIIIa, 5 patients had type IIIb and 2 patients had type được chẩn đoán teo ruột non được phẫu thuậtIV. 24 patients (80%) had underwent primary tại Khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.resection and anastomosis, 6 patients had - Thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến thángjejuno/ileostomy. 28 patients (93,33%) were 12 năm 2019.discharged after the surgery. The average post- 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồioperative period was 19,1 ± 7,9 days. 2 patient(6,67%) discontinued treatment due to their grave cứu mô tả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU*Trường Đại học Y Hà Nội Trong thời gian nghiên cứu, có 30 trẻ được**Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức phẫu thuật teo ruột non bẩm sinh.Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hồng Tuân - Đặc điểm chung: Gặp 19 trẻ trai (63,3%)Email: htuanyk1986@g ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: