Danh mục

Kết quả sớm phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 285.02 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm sau mổ cắt thực quản qua nội soi ngực. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân ung thư thực quản phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01/2018 đến tháng 10/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 202018/56 bệnh nhân có ngày điều trị > 7 ngày là do an toàn.bệnh nhân có thêm thương tổn phối hợp và 2trường hợp do nhiễm trùng vết mổ phải khâu da TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thành Cương (2011), Đánh giá kết quả điềuthì 2. Theo Trần Quốc Tuấn (2009) [4] với 60 trị gãy kín thân hai xương cẳng tay người lớn bằngbệnh nhân được mổ kết hợp xương gãy thân hai phẫu thuật kết hợp xương nẹp vit tại Bệnh việnxương cẳng tay bằng nẹp vít kết quả chỉnh trục Việt Đức, Luận án tốt ngiệp bác sỹ chuyên khoaxương như sau: Xương thẳng trục hết di lệch cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.56/60 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 93,3%. Xương 2. Nguyễn Thị Minh Thư (2018), Bước đầu đánh giá hiệu quả của cải tiến dụng cụ hỗ trợ tập sấpthẳng trục còn di lệch ít 4/60 bệnh nhân chiếm ngửa cẳng tay trong PHCN cho bệnh nhân gãytỷ lệ 6,7%. xương cẳng tay do chấn thương, Tạp chí Y học 4.2 Kết quả chung theo dõi tối thiểu sau Việt Nam, 466(1), 20-23.6 tháng. Có 42/45 bệnh nhân liền xương hết di 3. Nguyễn Anh Trọng (2015), Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương điềutrị gãy kín thân 2lệch chiếm tỷ lệ 93,3%; có 1 bệnh nhân liền xương cẳng tay người trưởng thành bằng nẹp vítxương can xù chiếm tỷ lệ 2,2%; không có bệnh AO, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại họcnhân liền xương di lệch lớn; có 2 bệnh nhân Y Dược Đại học Thái Nguyên.không liền xương chiếm tỷ lệ 4,4%. Meeravali SK 4. Trần Quốc Tuấn (2009), Đánh giá kết quả điều(2015) có tỷ lệ liền xương là 54/56 bệnh nhân trị gãy kín thân hai xương cẳng tay ở người lớn bằng kết hợp xương nẹp vít tại bệnh viện đa khoachiếm 96,5% và 2/56 bệnh nhân chiếm 3,5% tỉnh Nam Định, Luận án tốt nghiệp bác sỹ chuyênkhớp giả [6]. Lê Thành Cương (2011) có kết quả khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bìnhliền xương hết di lệch là 40/41 bệnh nhân chiếm 5. Fernandez, M. Langendo¨rfer (2010), Failures andtỷ lệ 97,56% và liền xương di lệch ít là 1/41 complications in intramedullary nailing of children’s forearm fractures, J Child Orthop, 159–167.bệnh nhân chiếm 2,44% [1]. Nguyễn Anh Trọng 6. Meeravali SK, Dasaraiah CV (2015),(2015) có tỷ lệ 71,1% (27/38 bệnh nhân) là liền Management of fractures of both bones ofxương hết di lệch và 28,9% (11/38 bệnh nhân) forearm with dynamic compression plate withlà liền xương can xù [3]. Như vậy kết quả liền screw fixation, J hand – Surg- Am 15A, 94-101. 7. Prakash Jayakumar, Jesse B Jupiter (2014)xương của chúng tôi cũng tương đương với kết Reconstruction of malunited diaphyseal fracturesquả của các tác giả trong và ngoài nước. 45 of the forearm, 265-273.bệnh nhân khám lại đều hài lòng. 8. Seyed Abdolhossein Mehdi Nasab, Nasser Sarrafan, Saeed Sabahi (2012), Four-ScrewV. KẾT LUẬN Plate Fixation vs Conventional Fixation for Phương pháp kết hợp xương nẹp vít điều trị Diaphyseal Fractures of the Forearm, Trauma Mon, 245-249.gãy kín thân 2 xương cẳng tay cho kết quả tốt và KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU Nguyễn Duy Thanh1 , Pham Văn Bình2TÓM TẮT 1/3 dưới là 20 ca chiếm 47,6%. Kết quả giải phẫu bệnh: 38 bệnh nhân là ung thư biểu mô vảy (90,5%), 19 Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau mổ cắt thực 4 bệnh nhân là ung thư biểu mô tuyến (9,5%). Giaiquản qua nội soi ngực. Phương pháp: nghiên cứu đoạn bệnh: Giai đoạn 0 chiếm 14,3%, 31% giai đoạnmô tả hồi cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân ung thư I, 16,7% giai đoạn IIA, 14,3% giai đoạn IIB,11,9%thực quản phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng gian đoạn III, 14,3% không thấy tổn thương trên vitại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01/2018 đến thể. Thời gian nằm viện trung bình là 14 ngày. Biếntháng 10/2020. Kết quả nghiên cứu: nghiên cứu cho chứng hô hấp sau mổ xảy ra ở 10 bệnh nhânkết quả tỷ lệ nam giới chiếm 100%, tuổi trung bình là (23,8%): 7 bệnh nhân viêm phổi, 1 bệnh nhân tràn56 (39-74). Vị trí u ở 1/3 giữa là 22 ca chiếm 52,4% dịch màng phổi và 2 bệnh nhân xẹp phổi. 7 bệnh nhân (16,3%) có liệt thần kinh thanh quản quặt ngược. 61Trường Đại học Y Hà Nội, bệnh nhân rò tiêu hóa (11,6%): 5 bệnh nhân rò2Bệnh viện K, miệng nối ở cổ và 1 bệnh nhân rò đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: