![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả sớm và trung hạn sau nong bóng phủ thuốc (paclitaxel) trong điều trị tổn thương mạch nhỏ và tái hẹp trong Stent tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 683.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nghiên cứu độ an toàn và hiệu quả sớm và trung hạn của nong bóng phủ thuốc (BPT) trong điều trị một số bệnh lí động mạch vành (BLĐMV) như tổn thương mạch nhỏ và tái hẹp trong stent.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm và trung hạn sau nong bóng phủ thuốc (paclitaxel) trong điều trị tổn thương mạch nhỏ và tái hẹp trong Stent tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai nghiên cứu lâm sàngKết quả sớm và trung hạn sau nong bóng phủ thuốc(paclitaxel) trong điều trị tổn thương mạch nhỏ vàtái hẹp trong Stent tại Viện Tim mạch -Bệnh viện Bạch Mai Nguyễn Lân Việt1, Phạm Mạnh Hùng1, Nguyễn Minh Hùng2, Nguyễn Ngọc Quang1, Nguyễn Quốc Thái2 Hoàng Việt Anh2, Lê Thanh Bình2, Lê Xuân Thận2, Nguyễn Hữu Tuấn2, Trần Bá Hiếu2, Đinh Huỳnh Linh1 1 Bộ môn Tim mạch Đại học Y Hà Nội, 2Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT thương mạch nhỏ có 50 % các bệnh nhân và 50% cho nhóm tái hẹp trong stent. Có hai tổn thương Mục tiêu: Nghiên cứu độ an toàn và hiệu sau can thiệp cần đặt thêm stent sau đó chiếmquả sớm và trung hạn của nong bóng phủ 3,4%. Đường kính bóng phủ thuốc trung bìnhthuốc (BPT) trong điều trị một số bệnh lí là 2,76 ± 0,47 mm và chiều dài trung bình làđộng mạch vành (BLĐMV) như tổn thương 25,9 ± 4,27 mm. Mức độ hẹp lại của lòng mạchmạch nhỏ và tái hẹp trong stent. sau can thiệp(LLL) là 0,38±0,7 mm. Có 3 bệnh Phương pháp: Có 60 bệnh nhân được nhân (chiếm 5%) cần phải tái can thiệp lạiđưa vào nghiên cứu can thiệp một nhóm có so tổn thương đích trong quá trình theo dõi,sánh trước - sau về bóng phủ thuốc paclitaxel có hai bệnh nhân có chảy máu đường tiêutại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch hóa cao đã được điều trị Nội khoa ổn định,Mai, trong đó có 30 bệnh nhân tái hẹp trong không còn các biến chứng tim mạch chínhstent và 30 bệnh nhân có tổn thương mạch nào được ghi nhận.nhỏ, được theo dõi kết quả sớm và trung hạn Kết luận: Nong bóng phủ thuốc cho các tổnsau 12 tháng. Đánh giá sau can thiệp ở các thời thương tái hẹp và mạch nhỏ là khả thi, an toàn vàđiểm 3,6,12 tháng. Các bệnh nhân được đo có hiệu quả cao qua theo dõi với tỉ lệ tái can thiệpđạc các chỉ số trên chụp mạch vành tiêu chuẩn lại tổn thương đích là thấp (5%).ở các thời điểm trước, ngay sau can thiệp và từsau 6 tháng theo dõi. Tiêu chí đánh giá chínhlà các biến cố tim mạch chủ yếu. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả: Thành công về thủ thuật đạt 100%các bệnh nhân. Tuổi trung bình là 64,1 ± 9,09 Việc áp dụng thủ thuật đặt stent động mạchnăm, 71,7% có hội chứng vành cấp (HCVc) vành (ĐMV) đã cải thiện đáng kể kỹ thuật canvà 18,3% có bệnh lí 3 thân động mạch vành thiệp mạch vành qua da bởi hầu như loại bỏ hiện(ĐMV). Can thiệp bóng phủ thuốc cho các tổn tượng co lại ngay sau nong mạch vành (recoil)90 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015 nghiên cứu lâm sàngvà giảm có ý nghĩa hiện tượng tái hẹp sau nong Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, một số trung 1,2bóng thường (BT). Tuy nhiên hiệu quả lâu dài tâm Tim mạch trong nước đã bước đầu áp dụngsau đặt stent kim loại trần (SKL) bị hạn chế do bóng phủ thuốc trong điều trị tái hẹp trong stent,hiện tượng tái hẹp trong stent (THS) chiếm tỉ một số tổn thương mạch vành khác và bước đầulệ khá cao từ 5%-35%.3 Stent phủ thuốc (SPT) thu được kết quả đáng khích lệ. Trong bài báo này,đã làm giảm đáng kể tỉ lệ tái hẹp sau 6 tháng.4 Tỉ chúng tôi báo cáo kết quả sớm và trung hạn tronglệ các biến cố tim mạch chính sau 2-3 năm là từ nghiên cứu áp dụng bóng phủ thuốc tại Viện7%-12%.5,6 Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai. Chiến lược điều trị trong các trường hợp táihẹp trong stent (THS) vẫn còn gặp nhiều thách ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthức. Các lựa chọn là nong bóng thường hay đặtthêm stent hoặc là stent kim loại trần (SKL) hay Phương pháp nghiên cứulà stent phủ thuốc (SPT). Nong với bóng thường Chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệphoặc đặt stent kim loại trần có tỉ lệ tái hẹp rất cao một nhóm có so sánh trước – sau cho tất cả các(39% và 38% tương ứng).7 Trong khi đó việc sử bệnh nhân đã can thiệp động mạch vành qua dadụng stent phủ thuốc (SPT) trong điều trị tái được sử dụng bóng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm và trung hạn sau nong bóng phủ thuốc (paclitaxel) trong điều trị tổn thương mạch nhỏ và tái hẹp trong Stent tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai nghiên cứu lâm sàngKết quả sớm và trung hạn sau nong bóng phủ thuốc(paclitaxel) trong điều trị tổn thương mạch nhỏ vàtái hẹp trong Stent tại Viện Tim mạch -Bệnh viện Bạch Mai Nguyễn Lân Việt1, Phạm Mạnh Hùng1, Nguyễn Minh Hùng2, Nguyễn Ngọc Quang1, Nguyễn Quốc Thái2 Hoàng Việt Anh2, Lê Thanh Bình2, Lê Xuân Thận2, Nguyễn Hữu Tuấn2, Trần Bá Hiếu2, Đinh Huỳnh Linh1 1 Bộ môn Tim mạch Đại học Y Hà Nội, 2Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT thương mạch nhỏ có 50 % các bệnh nhân và 50% cho nhóm tái hẹp trong stent. Có hai tổn thương Mục tiêu: Nghiên cứu độ an toàn và hiệu sau can thiệp cần đặt thêm stent sau đó chiếmquả sớm và trung hạn của nong bóng phủ 3,4%. Đường kính bóng phủ thuốc trung bìnhthuốc (BPT) trong điều trị một số bệnh lí là 2,76 ± 0,47 mm và chiều dài trung bình làđộng mạch vành (BLĐMV) như tổn thương 25,9 ± 4,27 mm. Mức độ hẹp lại của lòng mạchmạch nhỏ và tái hẹp trong stent. sau can thiệp(LLL) là 0,38±0,7 mm. Có 3 bệnh Phương pháp: Có 60 bệnh nhân được nhân (chiếm 5%) cần phải tái can thiệp lạiđưa vào nghiên cứu can thiệp một nhóm có so tổn thương đích trong quá trình theo dõi,sánh trước - sau về bóng phủ thuốc paclitaxel có hai bệnh nhân có chảy máu đường tiêutại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch hóa cao đã được điều trị Nội khoa ổn định,Mai, trong đó có 30 bệnh nhân tái hẹp trong không còn các biến chứng tim mạch chínhstent và 30 bệnh nhân có tổn thương mạch nào được ghi nhận.nhỏ, được theo dõi kết quả sớm và trung hạn Kết luận: Nong bóng phủ thuốc cho các tổnsau 12 tháng. Đánh giá sau can thiệp ở các thời thương tái hẹp và mạch nhỏ là khả thi, an toàn vàđiểm 3,6,12 tháng. Các bệnh nhân được đo có hiệu quả cao qua theo dõi với tỉ lệ tái can thiệpđạc các chỉ số trên chụp mạch vành tiêu chuẩn lại tổn thương đích là thấp (5%).ở các thời điểm trước, ngay sau can thiệp và từsau 6 tháng theo dõi. Tiêu chí đánh giá chínhlà các biến cố tim mạch chủ yếu. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả: Thành công về thủ thuật đạt 100%các bệnh nhân. Tuổi trung bình là 64,1 ± 9,09 Việc áp dụng thủ thuật đặt stent động mạchnăm, 71,7% có hội chứng vành cấp (HCVc) vành (ĐMV) đã cải thiện đáng kể kỹ thuật canvà 18,3% có bệnh lí 3 thân động mạch vành thiệp mạch vành qua da bởi hầu như loại bỏ hiện(ĐMV). Can thiệp bóng phủ thuốc cho các tổn tượng co lại ngay sau nong mạch vành (recoil)90 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015 nghiên cứu lâm sàngvà giảm có ý nghĩa hiện tượng tái hẹp sau nong Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, một số trung 1,2bóng thường (BT). Tuy nhiên hiệu quả lâu dài tâm Tim mạch trong nước đã bước đầu áp dụngsau đặt stent kim loại trần (SKL) bị hạn chế do bóng phủ thuốc trong điều trị tái hẹp trong stent,hiện tượng tái hẹp trong stent (THS) chiếm tỉ một số tổn thương mạch vành khác và bước đầulệ khá cao từ 5%-35%.3 Stent phủ thuốc (SPT) thu được kết quả đáng khích lệ. Trong bài báo này,đã làm giảm đáng kể tỉ lệ tái hẹp sau 6 tháng.4 Tỉ chúng tôi báo cáo kết quả sớm và trung hạn tronglệ các biến cố tim mạch chính sau 2-3 năm là từ nghiên cứu áp dụng bóng phủ thuốc tại Viện7%-12%.5,6 Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai. Chiến lược điều trị trong các trường hợp táihẹp trong stent (THS) vẫn còn gặp nhiều thách ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthức. Các lựa chọn là nong bóng thường hay đặtthêm stent hoặc là stent kim loại trần (SKL) hay Phương pháp nghiên cứulà stent phủ thuốc (SPT). Nong với bóng thường Chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệphoặc đặt stent kim loại trần có tỉ lệ tái hẹp rất cao một nhóm có so sánh trước – sau cho tất cả các(39% và 38% tương ứng).7 Trong khi đó việc sử bệnh nhân đã can thiệp động mạch vành qua dadụng stent phủ thuốc (SPT) trong điều trị tái được sử dụng bóng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Tạp chí tim mạch Việt Nam Nong bóng phủ thuốc Bệnh lí động mạch vành Điều trị tổn thương mạch nhỏTài liệu liên quan:
-
19 trang 67 0 0
-
34 trang 39 0 0
-
Bài giảng Bệnh tim mạch ở phụ nữ - TS. BS. Trịnh Việt Hà
63 trang 31 0 0 -
Rò động mạch chủ - Đường tiêu hóa
10 trang 24 0 0 -
32 trang 23 0 0
-
5 trang 23 0 0
-
1 trang 20 0 0
-
Tim mạch học 2013: Một năm nhìn lại
10 trang 19 0 0 -
6 trang 19 0 0
-
Ứng dụng STENT phủ thuốc trong thực hành lâm sàng
12 trang 17 0 0