Danh mục

Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân sau mổ bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 187.74 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) được xem là một bệnh lý có thể làm giảm khả năng sinh sản, dù cơ chế vẫn chưa được xác định chính xác. Khoảng 10 - 25% bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bị LNMTC, trong đó 17 44% có u LNMTC ở buồng trứng (Ioanna Tsoumpou và cs, 2009). Cho đến nay, phẫu thuật vẫn được xem là biện pháp điều trị hiệu quả nhất đối với u LNMTC ở buồng trứng (Ioanna Tsoumpou và cs, 2009). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân sau mổ bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân sau mổ bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng ĐẶT VẤN ĐỀ Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) được xem là một bệnh lý có thể làm giảm khả năng sinh sản, dù cơ chế vẫn chưa được xác định chính xác. Khoảng 10 - 25% bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bị LNMTC, trong đó 17 - 44% có u LNMTC ở buồng trứng (Ioanna Tsoumpou và cs, 2009). Cho đến nay, phẫu thuật vẫn được xem là biện pháp điều trị hiệu quả nhất đối với u LNMTC ở buồng trứng (Ioanna Tsoumpou và cs, 2009). Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân có u LNMTC ở buồng trứng cần làm TTTON, thì phẫu thuật bóc u trước khi TTTON hay không vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Nhóm ủng hộ phẫu thuật cho rằng u LNMTC có thể sản xuất ra các độc tố làm giảm chất lượng trứng, giảm tỉ lệ thụ tinh, ngoài ra trong trường hợp u lớn sẽ gây cản trở việc chọc hút trứng và tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng chậu nếu chọc trúng u (Jaques Donnez và cs, 2001; Garcio Velasco, 2009). Trong khi đó, nhóm không ủng hộ phẫu thuật lý luận rằng phẫu thuật bóc u không cải thiện tỉ lệ thai lâm sàng mà còn có thể làm giảm dự trữ buồng trứng (Gupta và cs., 2006; Garcia Velasco và Somigliana, 2009; Tsoumpou và cs., 2009), tăng nguy cơ ngưng chu kỳ điều trị do đáp ứng kém với kích thích buồng trứng, do không trứng hoặc không phôi. Theo y văn thế giới, tỉ lệ giảm dự trữ buồng trứng nặng chiếm 7 – 21% sau mổ bóc u (Laura Benaglia và cs, 2010), tỉ lệ ngưng chu kỳ điều trị có thể lên đến 47% (Keiji Kuroda và cs 2009). Số trứng chọc hút và số phôi giảm so với nhóm không mổ bóc u (Demirol và cs, 2006). Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu, tỉ lệ có thai khi TTTON ở nhóm mổ bóc u LNMTC và nhóm không mổ bóc u không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm TTTON không có LNMTC. Theo Keiji Kuroda và cs 2009, tỉ lệ có thai ở nhóm không mổ bóc u, có mổ bóc u, LNMTC không kèm u ở buồng trứng và nhóm không có LNMTC lần lượt là 30%, 29,6%, 44,4% và 30,4%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng của Demirol và cs 2006 cũng cho thấy tỉ lệ có thai giữa nhóm mổ bóc u và không mổ bóc u là tương đương (34% ở nhóm mổ bóc u và 38% ở nhóm không bóc u). Tại IVF An Sinh, tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định TTTON có liên quan đến LNMTC chiếm khoảng 15,8%. Đối với những bệnh nhân cần làm TTTON có u LNMTC, các biện pháp xử trí khối u trước TTTON rất khác nhau. Hiện tại, chưa có dữ liệu về tỉ lệ thành công đối với từng cách xử trí. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ có thai ở bệnh nhân làm TTTON có tiền căn mổ bóc u LNMTC ở buồng trứng, từ đó có cơ sở dữ liệu để cung cấp cho bệnh nhân trong quá trình tư vấn điều trị. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá tỉ lệ có thai ở bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm có tiền căn mổ bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân TTTON tại IVF An Sinh có tiền căn mổ bóc u LNMTC ở buồng trứng. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tiêu chuẩn nhận: Bệnh nhân làm TTTON có các tiêu chuẩn sau:  Có tiền căn mổ bóc u LNMTC ở buồng trứn g được chẩn đoán xác định bằng - giải phẫu bệnh lý Chưa từng sử dụng thuốc điều trị nội khoa u LNMTC ở buồng trứng - Được thực hiện TTTON lần đầu tiên - ≤ 40 tuổi - Tiêu chuẩn loại:  Xin trứng - TTTON bằng phương pháp IVM - Tử cung bất thường (tử cung dị dạng, u xơ tử cung, dính buồng tử cung,…) - Có tiền căn phẫu thuật trên buồng trứng vì những lý do khác (đốt điểm buồng - trứng đa nang, mổ bóc u nang buồng trứng không phải u LNMTC,…) Phương pháp tiến hành Những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh được ghi nhận các thông tin về tiền căn mổ bóc u LNMTC gồm vị trí, số lượng, kích thước u, phương pháp, số lần phẫu thuật và kết quả giải phẫu bệnh lý. Xét nghiệm nồng độ FSH cơ bản và siêu âm ngả âm đạo được thực hiện vào ngày 2 vòng kinh. Siêu âm ngả âm đạo nhằm đánh giá số nang noãn thứ cấp (AFC) và sự tái phát u LNMTC ở buồng trứng. Kích thích buồng trứng (KTBT) được tiến hành bằng phác đồ dài. Triptoreline 0,1mg/ống được tiêm dưới da từ ngày 21 của chu kỳ kinh trước x 14 ngày. Sau đó, bệnh nhân được xét nghiệm LH và E2. FSH tái tổ hợp được bắt đầu kèm với Triptoreline khi đỉnh LH được ức chế với nồng độ ≤ 5 mIU/ml và nồng độ E2 dưới 50 pg/ml. Liều đầu FSH được xác định dựa vào các đặc điểm của bệnh nhân (tuổi, BMI, FSH/N2 và AFC). Siêu âm ngả âm đạo và xét nghiệm nội tiết (LH, E2, Progesterone) để theo dõi sự phát triển nang noãn. Tiêm hCG khi có ít nhất 3 nang có kích thước ≥ 18 mm. Chọc hút trứng được tiến hành 36 giờ sau tiêm hCG. Trứng được ICSI và chuyển phôi ngày 2. Bệnh nhân được thử thai vào 2 tuần sau chuyển phôi. Nếu kết quả thử thai dương tính, bệnh nhân sẽ được siêu âm thai vào 3 tuần sau đó. Thai lâm ...

Tài liệu được xem nhiều: