![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả thực hiện đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ địa chất công trình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.37 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài được tiến hành trình bày kết quả của đề tài là Xây dựng được cơ sở dữ liệu và các chương trình hỗ trợ lập loạt bản đồ địa chất công trình; biên hội bản đồ địa chất công trình, bản đồ phân vùng địa chất công trình, bản đồ sức chịu tải và phân bố đất yếu.tỷ lệ 1:50.000 trên toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT); biên hội bản đồ địa chất công trình, bản đồ phân vùng địa chất công trình, bản đồ sức chịu tải và phân bố đất yếu tỷ lệ 1:25.000 vùng kinh tế ven biển tỉnh BR-VT phục vụ cho qui hoạch xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường tỉnh BR-VT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thực hiện đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ địa chất công trình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu >> HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ BIÊN HỘI LOẠT BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ThS. Phan Văn Tuyến Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam Dưới đây là những kết quả chủ yếu đạt được khi thực hiện đề tài: Tóm tắt: Kết quả của đề tài là Xây dựng được cơ sở dữ liệu và các chương trình hỗ trợ lập loạt bản đồ địa chất công trình; Biên hội bản đồ địa chất công trình, bản đồ phân vùng địa chất công trình, bản đồ sức chịu tải và phân bố đất yếu tỷ lệ 1:50.000 trên toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT); Biên hội bản đồ địa chất công trình, bản đồ phân vùng địa chất công trình, bản đồ sức chịu tải và phân bố đất yếu tỷ lệ 1:25.000 vùng kinh tế ven biển tỉnh BR-VT phục vụ cho qui hoạch xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường tỉnh BR-VT. I. MỞ ĐẦU Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ địa chất công trình (ĐCCT) tỉnh BR-VT đã được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các tài liệu thu thập về địa chất, ĐCCT, địa chất thủy văn và địa vật lý đã thực hiện trên địa bàn tỉnh BR-VT. Đáng quý nhất là tài liệu 1.837 lỗ khoan ĐCCT phục vụ thiết kế xây dựng các công trình trong tỉnh. Trên cơ sở các tài liệu thu thập, Cơ sở dữ liệu ĐCCT được xây dựng là kho lưu trữ tập trung về một mối các số liệu trong nghiên cứu địa chất, ĐCCT, địa chất thủy văn, địa vật lý,… mới nhất trên địa bàn của tỉnh BR-VT. 10 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ ĐCCT tỉnh BR-VT được thực hiện từ 29 tháng 10 năm 2010 đến tháng 4 năm 2012. Tất cả các dạng công tác trong Đề tài đã được thực hiện đúng theo nội dung đã được phê duyệt và qui phạm kỹ thuật hiện hành. Khối lượng thi công các dạng công tác đạt 100%. Tài liệu thu thập từ thi công các dạng công tác của Đề tài đạt yêu cầu kỹ thuật. Kết quả của Đề tài đã xây dựng được cở sở dữ liệu và biên hội được loạt các bản đồ chuyên môn ĐCCT tỷ lệ 1:50.000 trên toàn tỉnh BR-VT và loạt các bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1:25.000 vùng kinh tế ven biển tỉnh BR-VT phục vụ cho qui hoạch xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường tỉnh BR-VT. Những kết quả khoa học và thực tiễn chủ yếu thu được trong quá trình thực hiện là: 1. Xây dựng cơ sở dữ liệu. 1.1. Các số liệu nghiên cứu ĐCCT đã được lưu trữ trong một Cơ sở dữ liệu quan hệ, dễ dàng tìm kiếm, khai thác sử dụng, độ tin cậy cao. 1.2. Cơ sở dữ liệu ĐCCT được xây dựng theo mô hình Client - HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG > HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG hình thái từ bóc mòn chung trên các khối núi sót đến địa hình thành tạo do dòng chảy, địa hình thành tạo do biển và địa hình thành tạo do nguồn gốc hỗn hợp phát triển trên các bậc thềm sông, biển, bãi bồi… trên các bậc cao độ khác nhau. Do đó, các khu ĐCCT cũng đa dạng về mức độ thuận lợi cho xây dựng. 3.4. Vùng ĐCCT VID có điều kiện ĐCCT kém thuận lợi nhất vì bề mặt địa hình thấp, dễ bị ảnh hưởng bán ngập do triều và đất nền chủ yếu là các trầm tích trẻ Holocen chưa qua quá trình cố kết nên có tính chất cơ lý kém, về cơ bản là đất yếu. 4. Bản đồ sức chịu tải qui ước của nền đất tỷ lệ 1:50.000 trên diện tích toàn tỉnh BR-VT và bản đồ sức chịu tải qui ước của nền đất tỷ lệ 1:25.000 vùng kinh tế ven viển tỉnh BR-VT. 5. Bản đồ chiều sâu phân bố đá móng và ranh giới mặn nhạt các tầng chứa nước được thành lập cũng rất có giá trị để tra cứu phục vụ cho xác định chiều sâu khoan ĐCCT phục vụ thiết kế các công trình có tải trọng lớn cũng như dự kiến các biện pháp thi công có hiệu quả khi xây dựng các công trình có tải trọng lớn và rất lớn ở những vùng mà trầm tích có chiều dày lớn. III. MỘT SỐ VẦN ĐỀ CẦN ĐƯỢC THẢO LUẬN Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ ĐCCT tỉnh BR-VT đã đạt được mục tiêu đề ra. Tuy vậy, vẫn còn một còn một số vấn đề cần khuyến nghị để người sử dụng quan tâm. - CSDL được xây dựng theo mô hình Client - Server, phục vụ trong môi trường nhiều người dùng và đa ứng dụng nên cần được cài đặt trong môi trường mạng máy tính. - Kết quả của đề tài có thể được triển khai trong các cơ quan có nghiên cứu về ĐCCT. Các số liệu nghiên cứu về ĐCCT phải được nhập vào CSDL trước khi thành lập các loại bản vẽ, bản đồ, bảng tổng hợp thống kê. - Tài liệu thu thập với khối lượng 2000 lỗ khoan ĐCCT là lớn, nhưng các lỗ khoan này lại phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng kinh tế ven biển từ Tân Thành – BR-VT. - Do các lỗ khoan ĐCCT phân bố không đều nên một số phức hệ thạch học không có mẫu hoặc có rất ít mẫu thí nghiệm cơ lý để đánh giá đặc trưng cơ lý và khả năng chịu tải của nền đất. - Tài liệu phân tích cơ lý các mẫu đất do nhiều cơ quan thực hiện và áp dụng nhiều tiêu chuẩn để phân tích (tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ASTM) nên kết quả có sự sai khác nhau nhiều. - Cần tiến hành nghiên cứu bố trí thêm các công t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thực hiện đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ địa chất công trình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu >> HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ BIÊN HỘI LOẠT BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ThS. Phan Văn Tuyến Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam Dưới đây là những kết quả chủ yếu đạt được khi thực hiện đề tài: Tóm tắt: Kết quả của đề tài là Xây dựng được cơ sở dữ liệu và các chương trình hỗ trợ lập loạt bản đồ địa chất công trình; Biên hội bản đồ địa chất công trình, bản đồ phân vùng địa chất công trình, bản đồ sức chịu tải và phân bố đất yếu tỷ lệ 1:50.000 trên toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT); Biên hội bản đồ địa chất công trình, bản đồ phân vùng địa chất công trình, bản đồ sức chịu tải và phân bố đất yếu tỷ lệ 1:25.000 vùng kinh tế ven biển tỉnh BR-VT phục vụ cho qui hoạch xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường tỉnh BR-VT. I. MỞ ĐẦU Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ địa chất công trình (ĐCCT) tỉnh BR-VT đã được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các tài liệu thu thập về địa chất, ĐCCT, địa chất thủy văn và địa vật lý đã thực hiện trên địa bàn tỉnh BR-VT. Đáng quý nhất là tài liệu 1.837 lỗ khoan ĐCCT phục vụ thiết kế xây dựng các công trình trong tỉnh. Trên cơ sở các tài liệu thu thập, Cơ sở dữ liệu ĐCCT được xây dựng là kho lưu trữ tập trung về một mối các số liệu trong nghiên cứu địa chất, ĐCCT, địa chất thủy văn, địa vật lý,… mới nhất trên địa bàn của tỉnh BR-VT. 10 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ ĐCCT tỉnh BR-VT được thực hiện từ 29 tháng 10 năm 2010 đến tháng 4 năm 2012. Tất cả các dạng công tác trong Đề tài đã được thực hiện đúng theo nội dung đã được phê duyệt và qui phạm kỹ thuật hiện hành. Khối lượng thi công các dạng công tác đạt 100%. Tài liệu thu thập từ thi công các dạng công tác của Đề tài đạt yêu cầu kỹ thuật. Kết quả của Đề tài đã xây dựng được cở sở dữ liệu và biên hội được loạt các bản đồ chuyên môn ĐCCT tỷ lệ 1:50.000 trên toàn tỉnh BR-VT và loạt các bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1:25.000 vùng kinh tế ven biển tỉnh BR-VT phục vụ cho qui hoạch xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường tỉnh BR-VT. Những kết quả khoa học và thực tiễn chủ yếu thu được trong quá trình thực hiện là: 1. Xây dựng cơ sở dữ liệu. 1.1. Các số liệu nghiên cứu ĐCCT đã được lưu trữ trong một Cơ sở dữ liệu quan hệ, dễ dàng tìm kiếm, khai thác sử dụng, độ tin cậy cao. 1.2. Cơ sở dữ liệu ĐCCT được xây dựng theo mô hình Client - HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG > HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG hình thái từ bóc mòn chung trên các khối núi sót đến địa hình thành tạo do dòng chảy, địa hình thành tạo do biển và địa hình thành tạo do nguồn gốc hỗn hợp phát triển trên các bậc thềm sông, biển, bãi bồi… trên các bậc cao độ khác nhau. Do đó, các khu ĐCCT cũng đa dạng về mức độ thuận lợi cho xây dựng. 3.4. Vùng ĐCCT VID có điều kiện ĐCCT kém thuận lợi nhất vì bề mặt địa hình thấp, dễ bị ảnh hưởng bán ngập do triều và đất nền chủ yếu là các trầm tích trẻ Holocen chưa qua quá trình cố kết nên có tính chất cơ lý kém, về cơ bản là đất yếu. 4. Bản đồ sức chịu tải qui ước của nền đất tỷ lệ 1:50.000 trên diện tích toàn tỉnh BR-VT và bản đồ sức chịu tải qui ước của nền đất tỷ lệ 1:25.000 vùng kinh tế ven viển tỉnh BR-VT. 5. Bản đồ chiều sâu phân bố đá móng và ranh giới mặn nhạt các tầng chứa nước được thành lập cũng rất có giá trị để tra cứu phục vụ cho xác định chiều sâu khoan ĐCCT phục vụ thiết kế các công trình có tải trọng lớn cũng như dự kiến các biện pháp thi công có hiệu quả khi xây dựng các công trình có tải trọng lớn và rất lớn ở những vùng mà trầm tích có chiều dày lớn. III. MỘT SỐ VẦN ĐỀ CẦN ĐƯỢC THẢO LUẬN Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu và biên hội loạt bản đồ ĐCCT tỉnh BR-VT đã đạt được mục tiêu đề ra. Tuy vậy, vẫn còn một còn một số vấn đề cần khuyến nghị để người sử dụng quan tâm. - CSDL được xây dựng theo mô hình Client - Server, phục vụ trong môi trường nhiều người dùng và đa ứng dụng nên cần được cài đặt trong môi trường mạng máy tính. - Kết quả của đề tài có thể được triển khai trong các cơ quan có nghiên cứu về ĐCCT. Các số liệu nghiên cứu về ĐCCT phải được nhập vào CSDL trước khi thành lập các loại bản vẽ, bản đồ, bảng tổng hợp thống kê. - Tài liệu thu thập với khối lượng 2000 lỗ khoan ĐCCT là lớn, nhưng các lỗ khoan này lại phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng kinh tế ven biển từ Tân Thành – BR-VT. - Do các lỗ khoan ĐCCT phân bố không đều nên một số phức hệ thạch học không có mẫu hoặc có rất ít mẫu thí nghiệm cơ lý để đánh giá đặc trưng cơ lý và khả năng chịu tải của nền đất. - Tài liệu phân tích cơ lý các mẫu đất do nhiều cơ quan thực hiện và áp dụng nhiều tiêu chuẩn để phân tích (tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ASTM) nên kết quả có sự sai khác nhau nhiều. - Cần tiến hành nghiên cứu bố trí thêm các công t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu hoa học Cơ sở dữ liệu Biên hội loạt bản đồ Địa chất công trình Bản đồ địa chấtTài liệu liên quan:
-
62 trang 405 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 380 6 0 -
13 trang 307 0 0
-
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 303 0 0 -
Phân tích thiết kế hệ thống - Biểu đồ trạng thái
20 trang 297 0 0 -
Tài liệu học tập Tin học văn phòng: Phần 2 - Vũ Thu Uyên
85 trang 266 1 0 -
Đề cương chi tiết học phần Quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Systems - DBMS)
14 trang 251 0 0 -
Giáo trình về dữ liệu và các mô hình cơ sở dữ liệu
62 trang 199 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - Đại học Kinh tế TP. HCM
115 trang 184 0 0