Danh mục

Kết quả triển khai thí điểm mô hình phối hợp điều trị bệnh nhân loãng xương nặng nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 433.55 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả hoạt động mô hình phối hợp điều trị nội trú loãng xương nặng; Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì hoạt động mô hình phối hợp điều trị loãng xương nặng tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả triển khai thí điểm mô hình phối hợp điều trị bệnh nhân loãng xương nặng nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024 Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 404-409INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ RESULTS OF THE PILOT IMPLEMENTATION OF THE MODEL OF COMBINATION IN TREATMENT OF SEVERE OSTEOPOROSIS IN-PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL IN 2024 Hoang Quoc Nam1*, Vo Thanh Liem2 Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam 1 2 Pham Ngoc Thach University of Medicine - 2 Duong Quang Trung, Ward 12, Dist 10, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 28/09/2024 Revised: 10/10/2024; Accepted: 18/10/2024 ABSTRACT Background: Severe osteoporosis patients are hospitalized in many departments, have many complications, need to detect complications early, have timely treatment and treatment measures, so a unified process and coordination between many departments is needed. Objectives: Evaluate the results of the model of coordinated inpatient treatment of severe osteoporosis; Analyze the suitability and ability to maintain the model of coordinated treatment of severe osteoporosis at Thong Nhat Hospital in 2024 Subjects and methods: Study of intervention in the treatment process of severe osteoporosis patients in 3 clinical departments for 3 months. Analyze and process data using SPSS 20.0 software. Results: The length of hospital stay before and after intervention 7-14 days increased (40.5%, 64.4%), over 14 days decreased (40.5% and 24.4%). The rates of performing the examination activities of skin color of pressure area, pain in the injured area, mobility before and after the intervention were (16.7%, 51.1%, p=0.001; 38.1%, 71.1%, p=0.002; 76.2%, 100%, p=0.001), respectively. The indications for infusion of anti-resorptive drugs, thrombosis prevention, and increased pressure stockings were statistically significant after the intervention (52.4%, 77.8%, p=0.013; 40.5%, 77.8%, p Hoang Quoc Nam, Vo Thanh Liem / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 404-409 KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG NẶNG NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2024 Hoàng Quốc Nam1*, Võ Thành Liêm2 Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam 1 2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - 2 Dương Quang Trung, P. 12, Q. 10, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 28/09/2024 Chỉnh sửa ngày: 10/10/2024; Ngày duyệt đăng: 18/10/2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh nhân loãng xương nặng điều trị nội trú nằm tại nhiều khoa, có nhiều biến chứng, cần phát hiện sớm biến chứng, có biện pháp xử lý và điều trị kịp thời do vậy cần quy trình thống nhất và phối hợp nhiều khoa. Mục tiêu: Đánh giá kết quả hoạt động mô hình phối hợp điều trị nội trú loãng xương nặng; Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì hoạt động mô hình phối hợp điều trị loãng xương nặng tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp quy trình điều trị bệnh nhân loãng xương nặng tại 3 khoa lâm sàng trong 3 tháng. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Thời gian nằm viện trước, sau can thiệp 7-14 ngày tăng lên (40,5%, 64,4%), trên 14 ngày giảm đi (40,5% và 24,4%). Tỷ lệ thực hiện hoạt động thăm khám “màu sắc da vùng tỳ đè”, “đau vùng tổn thương”, “khả năng vận động” trước sau can thiệp lần lượt là (16,7%, 51,1%, p=0,001; 38,1%, 71,1%, p=0,002; 76,2%, 100%, p=0,001). Chỉ định truyền thuốc chống huỷ xương, dự phòng huyết khối, vớ áp lực tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (52,4%, 77,8%, p=0,013; 40,5%, 77,8%, p Hoang Quoc Nam, Vo Thanh Liem / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 404-409điều trị bệnh nhân loãng xương nặng nội trú tại Bệnh phối hợp chuyên khoa bệnh nhân loãng xương nặng nộiviện Thống Nhất năm 2024” với mục tiêu nghiên cứu: trú. Bao gồm các triệu chứng cần theo dõi phát hiện các biến chứng của bệnh nhân như: Nhiệt độ, nghe phổi,1. Đánh giá kết quả hoạt động mô hình phối hợp điều mức độ đau, khả năng vận động, phù chân, tiểu tiện,trị nội trú loãng xương nặng tại Bệnh viện Thống Nhất màu sắc da vùng tỳ đè. Các biện pháp can thiệp phòngnăm 2024. biến chứng bao gồm, xoay trở, vỗ rung, tập vật lý trị2. Phân tích tính phù hợp và khả năng duy trì hoạt động liệu, mang vớ áp lực, giảm đau, truyền thuố ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: