Kết quả trung hạn tạo thông nối động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo trên bệnh nhân suy thận mạn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.00 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh suy thận mạn là bệnh lý giảm dần chức năng thận và không hồi phục. Bệnh ngày càng phổ biến. Bài viết nghiên cứu về kết quả trung hạn của phẫu thuật tạo thông động tĩnh mạch trong chạy thận nhân tạo trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả trung hạn tạo thông nối động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo trên bệnh nhân suy thận mạn vietnam medical journal n01B - JANUARY - 2024 KẾT QUẢ TRUNG HẠN TẠO THÔNG NỐI ĐỘNG TĨNH MẠCH ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN Lê Đức Tín1, Văn Thị Hiếu2, Trần Thị Thuỳ Vy2TÓM TẮT through the following mechanisms: ultrafiltration, diffusion, and convection. Most patients need dialysis 31 Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 8 12-18 hours/week and usually three times/week.triệu người mắc bệnh suy thận mạn, trong đó giai Arteriovenous bypass surgery for routine dialysis inđoạn từ III đến V chiếm 3,1 – 3,6% 3. Ngày nay, patients with end-stage chronic kidney failure ischạy thận nhân tạo là phương pháp phổ biến trên thế essential. Methods: Retrospective description of casegiới cũng như tại Việt Nam. Đây là phương pháp lọc series. Results: The study had a mean age of 55.5 ±máu bằng cách tạo một vòng tuần hoàn ngoài cơ thể 15.1 years; Females make up the majority, and lipidnhằm mục đích thông qua máy lọc lấy đi những chất metabolism disorders, hypertension, and diabetescặn bã và nước dư thừa nhờ các cơ chế: siêu lọc, account for 97.9%, 94%, and 79.2% of the sample,khuếch tán, đối lưu. Đa số bệnh nhân cần được chạy respectively. The surgical location of the wristthận từ 12- 18 giờ/ tuần và thường định kỳ 3 lần/ between the radial artery and cephalic vein accountedtuần. Phẫu thuật tạo thông động tĩnh mạch để chạy for the majority, 50.6% of the sample. We often ligatethận định kỳ trên những bệnh nhân suy thận mạn giai the returning venous branch after AVF surgery,đoạn cuối là hết sức cần thiết. Phương pháp: Hồi accounting for 91.5% of the sample. The technicalcứu mô tả loạt ca. Kết quả: Nghiên cứu có tuổi trung success rate reached 96.2%. The complicationsbình 55,5 ± 15,1; nữ giới chiếm đa số, rối loạn chuyển recorded as surgical wound infection accounted forhoá lipid máu, tăng huyết áp và đái tháo đường chiếm 7.7%; hematoma accounted for 6.4%; and embolismtỉ lệ lần lượt 97,9%, 94% và 79,2% mẫu nghiên cứu. 1.7%. The rate of primary patency accounted forVị trí phẫu thuật vùng cổ tay giữa động mạch quay và 82.3% of the sample. Mid-term complications includetĩnh mạch đầu chiếm đa số, 50,6% mẫu nghiên cứu. steal syndrome, accounting for 10.6%; Hand edemaChúng tôi thường kèm thắt nhánh tĩnh mạch đường về accounted for 5.1% of the sample. Conclusion: Thesau khi phẫu thuật tạo thông động tĩnh mạch, chiếm mid-term results in vascular primary patency of AVF in91,5% mẫu nghiên cứu. Tỉ lệ thành công về kỹ thuật patients with chronic renal failure are safe, effective,đạt 96,2%. Tai biến ghi nhận nhiễm trùng vết mổ and have few complications.chiếm 7,7%; tụ máu chiếm 6,4%; và tắc mạch 1,7%. Keywords: arteriovenous fistula, chronic renalTỉ lệ lưu thông mạch máu chiếm 82,3% mẫu nghiên failure, cephalic vein, basic vein.cứu. Biến chứng trung hạn có hội chứng cướp máubàn tay chiếm 10,6%; phù tay chiếm 5,1% mẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀnghiên cứu. Kết luận: Kết quả lưu thông mạch máu ởgiai đoạn trung hạn của phẫu thuật tạo thông động Bệnh suy thận mạn là bệnh lý giảm dần chứctĩnh mạch trên bệnh nhân suy thận mạn được hiện an năng thận và không hồi phục. Bệnh ngày càngtoàn, hiệu quả, ít biến chứng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả trung hạn tạo thông nối động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo trên bệnh nhân suy thận mạn vietnam medical journal n01B - JANUARY - 2024 KẾT QUẢ TRUNG HẠN TẠO THÔNG NỐI ĐỘNG TĨNH MẠCH ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN Lê Đức Tín1, Văn Thị Hiếu2, Trần Thị Thuỳ Vy2TÓM TẮT through the following mechanisms: ultrafiltration, diffusion, and convection. Most patients need dialysis 31 Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 8 12-18 hours/week and usually three times/week.triệu người mắc bệnh suy thận mạn, trong đó giai Arteriovenous bypass surgery for routine dialysis inđoạn từ III đến V chiếm 3,1 – 3,6% 3. Ngày nay, patients with end-stage chronic kidney failure ischạy thận nhân tạo là phương pháp phổ biến trên thế essential. Methods: Retrospective description of casegiới cũng như tại Việt Nam. Đây là phương pháp lọc series. Results: The study had a mean age of 55.5 ±máu bằng cách tạo một vòng tuần hoàn ngoài cơ thể 15.1 years; Females make up the majority, and lipidnhằm mục đích thông qua máy lọc lấy đi những chất metabolism disorders, hypertension, and diabetescặn bã và nước dư thừa nhờ các cơ chế: siêu lọc, account for 97.9%, 94%, and 79.2% of the sample,khuếch tán, đối lưu. Đa số bệnh nhân cần được chạy respectively. The surgical location of the wristthận từ 12- 18 giờ/ tuần và thường định kỳ 3 lần/ between the radial artery and cephalic vein accountedtuần. Phẫu thuật tạo thông động tĩnh mạch để chạy for the majority, 50.6% of the sample. We often ligatethận định kỳ trên những bệnh nhân suy thận mạn giai the returning venous branch after AVF surgery,đoạn cuối là hết sức cần thiết. Phương pháp: Hồi accounting for 91.5% of the sample. The technicalcứu mô tả loạt ca. Kết quả: Nghiên cứu có tuổi trung success rate reached 96.2%. The complicationsbình 55,5 ± 15,1; nữ giới chiếm đa số, rối loạn chuyển recorded as surgical wound infection accounted forhoá lipid máu, tăng huyết áp và đái tháo đường chiếm 7.7%; hematoma accounted for 6.4%; and embolismtỉ lệ lần lượt 97,9%, 94% và 79,2% mẫu nghiên cứu. 1.7%. The rate of primary patency accounted forVị trí phẫu thuật vùng cổ tay giữa động mạch quay và 82.3% of the sample. Mid-term complications includetĩnh mạch đầu chiếm đa số, 50,6% mẫu nghiên cứu. steal syndrome, accounting for 10.6%; Hand edemaChúng tôi thường kèm thắt nhánh tĩnh mạch đường về accounted for 5.1% of the sample. Conclusion: Thesau khi phẫu thuật tạo thông động tĩnh mạch, chiếm mid-term results in vascular primary patency of AVF in91,5% mẫu nghiên cứu. Tỉ lệ thành công về kỹ thuật patients with chronic renal failure are safe, effective,đạt 96,2%. Tai biến ghi nhận nhiễm trùng vết mổ and have few complications.chiếm 7,7%; tụ máu chiếm 6,4%; và tắc mạch 1,7%. Keywords: arteriovenous fistula, chronic renalTỉ lệ lưu thông mạch máu chiếm 82,3% mẫu nghiên failure, cephalic vein, basic vein.cứu. Biến chứng trung hạn có hội chứng cướp máubàn tay chiếm 10,6%; phù tay chiếm 5,1% mẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀnghiên cứu. Kết luận: Kết quả lưu thông mạch máu ởgiai đoạn trung hạn của phẫu thuật tạo thông động Bệnh suy thận mạn là bệnh lý giảm dần chứctĩnh mạch trên bệnh nhân suy thận mạn được hiện an năng thận và không hồi phục. Bệnh ngày càngtoàn, hiệu quả, ít biến chứng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh suy thận mạn Phẫu thuật tạo thông động tĩnh mạch Chạy thận nhân tạo Suy thận mạn giai đoạn cuốiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
9 trang 178 0 0