Danh mục

Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.67 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (0 trang) 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tới được thực hiện nhằm báo cáo kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 đã được chọn tạo từ đề tài "Nghiên cứu chọn tạo giống lúa năng suất cao", có nhiều đặc điểm tốt như: Chất lượng gạo tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, thích ứng nhiều vùng sinh thái và có thời gian sinh trưởng ngắn. Hai giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 đã được khảo nghiệm quốc gia tại các tỉnh phía Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM    KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN GIỐNG LÚA THUẦN SIÊU CAO SẢN GIA LỘC 201, GIA LỘC 202 CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Trong Khanh, và CTV TÓM TẮT Giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 đã được chọn tạo từ đề tài Nghiên cứu chọn tạo giống lúa năng suất cao, có nhiều đặc điểm tốt như: chất lượng gạo tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, thích ứng nhiều vùng sinh thái và có thời gian sinh trưởng ngắn. Hai giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 đã được khảo nghiệm quốc gia tại các tỉnh phía Bắc. Kết quả cho thấy năng suất lúa cao chất lượng gạo thương trường tốt, thíc hợp nội tiêu và xuất khẩu. Hai giống lúa trên được sản xuất tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ với quy mô 5 ha/ giống/điểm. Giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 cho năng suất 9,0-10,2 tấn/ha tùy thuộc vào mùa và vùng sinh thái. Từ khóa: Giống lúa siêu năng suất, mô hình giống lúa năng suất, miền Bắc Việt Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, việc đô thị hóa diễn ra rất nhanh và mạnh mẽ dẫn đến diện tích đất canh tác càng ngày càng bị thu hẹp lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản suất lúa gạo ở nước ta. Vì vậy Đảng và Chính phủ đã ra các nghị quyết phải giữ được diện tích canh tác lúa đến năm 2020 là 3,6 triệu ha. Tuy nhiên nếu dân số hiện nay ở nước ta là 93 triệu người và đến năm 2030 sẽ là 100 triệu người thì nhu cầu tiêu dùng lúa gạo lại tăng lên đáng kể. Mặt khác do tình hình biến đổi khí hậu đang diễn ra rất phức tạp: mưa bão, lũ lụt, hạn hán, dịch hại sâu bệnh, đất nhiễm phèn mặn, ngày càng tăng đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng thì vấn đề an ninh lương thực phải được đặt lên hàng đầu. Đề tài cấp Nhà nước KC.06/11-15 nhằm mục tiêu chọn tạo bộ giống lúa có năng suất cao từ 10 tấn/ha trở lên, chất lượng khá, chống chịu tốt với sâu bệnh chính và điều kiện bất thuận thích hợp cho các tỉnh miền Bắc. II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Vật liệu: Hai giống lúa thuần siêu cao sản Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 là kết quả nghiên cứu lai tạo, kế thừa các dòng, giống trong tập đoàn các dòng, giống lúa của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm. Các con lai được đánh giá về một số chỉ tiêu, đặc điểm nông sinh học chính, trên cơ sở khảo sát đánh giá qua nhiều vụ, khảo nghiệm so sánh thông 876 qua mạng lưới khảo kiểm nghiệm quốc gia, đã xác định được 2 giống trên. - Nội dung: Xây dựng mô hình trình diễn cho các giống lúa mới - Phương pháp: Mô hình sản xuất thử nghiệm các giống lúa triển vọng tại các vùng, tiểu vùng sinh thái khác nhau của các tỉnh phía Bắc và các địa phương có điều kiện tương tự; người sản xuất trực tiếp tham gia đánh giá và lựa chọn về khả năng chống chịu, tiềm năng năng suất và chất lượng để tiến tới công nhận giống lúa mới. Đánh giá về sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng theo thang điểm SES (Standared Evaluation System for Rice) 2002 của IRRI. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh rầy nâu, bạc lá theo thang điểm của IRRI, 2002. Phân tích chỉ tiêu gạo lật, gạo xát, gạo nguyên, kích thước hạt gạo theo TCVN 16431992. Phân tích nhiệt độ hóa hồ theo TCVN 5715-1993. Phân tích tỷ lệ trắng trong, độ bạc bụng theo TCVN 8372: 2010. Đánh giá chất lượng cơm theo: 10TCN 590-2004. Phân tích hàm lượng Amylose theo TCVN 5716-2: 2008. Giống đối chứng là giống được gieo trồng phổ biến tại địa phương (Q5). - Xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng và trong phòng theo phương pháp chuẩn của Gomez và Gomez (IRRI, 1983) để bố trí các thí nghiệm đồng ruộng và quản lý cây trồng đối với các dòng, giống lúa mới tạo ra. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  - Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Các kết quả thí nghiệm được phân tích xử lý số liệu theo chương trình SELINDEX ver 1.0, IRRISTAT ver 5.0 và chương trình Excel trên máy vi tính. * Đặc điểm của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 ở mô hình: Giống Gia Lộc 201 có chiều cao cây trung bình khoảng 111,4 cm trong vụ Xuân và 107,6cm trong vụ Mùa; dạng hình cây gọn, lá to và dài hơn Q5, có màu xanh đậm, dạng hạt dài, màu sắc hạt vàng sáng. Giống Gia Lộc 202 có chiều cao cây 113,7 cm trong vụ Xuân và 105,7cm trong vụ Mùa tương đương đối chứng Q5 hạt tròn, to vàng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Mô hình trình diễn giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 tại Hải Dương Bảng 1. Một số đặc điểm nông học chính của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 trong mô hình năm 2014, tại Tứ Kỳ - Hải Dương Chiều cao cây (cm) Xuân Mùa Gia Lộc 201 111,4 107,6 Giống Dạng hình Gọn Dạng lá To, đứng Xanh đậm Dạng hạt Dài Màu sắc hạt Vàng sáng Màu sắc lá Gia Lộc 202 113,7 105,7 Gọn To, đứng Xanh đậm Tròn Vàng Q5 (đ/c) 105,5 107,5 Gọn To, đứng Xanh đậm Tròn Vàng sáng Kết quả đánh giá dài bông của Gia Lộc 201 đạt trên 27 cm, và Gia Lộc 202 trên 26cm dài hơn đối chứng Q5 đạt 25cm. Giống Gia Lộc 201 được đánh giá độ thuần cao, điểm 1 ngang Q5; Gia Lộc 202 còn phân li cổ bông được đánh giá thuần điểm 3. Gia Lộc 202 là giống ngắn ngày tương đương đối chứng Q5 (110 ngày trong vụ mùa và 138 ngày trong vụ Xuân). Gia Lộc 202 thời gian kéo dài hơn 5 – 7 ngày. Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 là giống cứng cây, chống đổ tốt, chịu thâm canh cao. Kết quả đánh giá được đưa ra trong bảng 2. Bảng 2: Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 năm 2014 tại Tứ Kỳ - Hải Dương Chiều dài bông (cm) Độ thuần (điểm) TGST (ngày) Chống đổ Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Gia Lộc 201   27,2 27,0 1 1 145 115 1 1 Gia Lộc 202   26,0 26,5 3 3 138 110 1 1 Q5 (đ/c) 25,5 25,0 1 1 138 110 1 1 trong cả vụ Xuân và vụ Mùa tương đương đối Kết quả đánh giá khả năng chống chịu chứng Q5 (điểm 1- 3). Sâu cuốn lá, sâu đục sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận tại bảng 3 thân và rầy nâu cũng thấy xuất hiện nhưng ở cho thấy: giống lúa GL201, và GL202 nhiễm mức độ không ...

Tài liệu được xem nhiều: