Kết quả xét nghiệm giun sán tại cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia bằng kỹ thuật elisa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 321.10 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài thực hiện nhằm tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và giám sát một số bệnh bị lãng quên tại cộng đồng ở một số tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia, và nhằm xác định tỷ lệ nhiễm các loại giun, sán (giun lươn, chó mèo, sán gạo và sán lá dây) ở một số cộng đồng điểm nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xét nghiệm giun sán tại cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia bằng kỹ thuật elisa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM GIUN SÁN TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM – CAMPUCHIA BẰNG KỸ THUẬT ELISA Lê Thành Đồng*, Trịnh Ngọc Hải*, Hoàng Thị Mai Anh*, Phạm Nguyễn Thúy Vy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, chính vì vậy bệnh giun sán rất phổ biến. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, phong phú. Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán bằng kỹ thuật ELISAđể gián tiếp chẩn đoán bệnh nhiễm giun sán đang được quan tâm.Đề tài thực hiện nhằm tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và giám sát một số bệnh bị lãng quên tại cộng đồng ở một số tỉnh Biên giới Việt Nam – Campuchia. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm các loại giun, sán (giun lươn, chó mèo, sán gạo và sán lá dây) ở một số cộng đồng điểm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật ELISA xét nghiệm tìm kháng thể giun lươn, sán gạo, ấu trùng giun đũa chó, mèo, ấu trùng sán dây trong các mẫu huyết thanh tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bình Phước, Kiên Giang, Long An và Tây Ninh, trong thời gian từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013. Kết quả: Tổng số mẫu thu thập là 2151. Tỷ lệ mẫu dương tính là 64%. Số lam thu thập là 1.283, trong số đó số mẫu có bạch cầu ái toan trên 5% là 734 mẫu (chiếm 57,2% Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun sán (lươn, đũa chó mèo, sán gạo, sán dây) chiếm 64%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa chó mèo là cao nhất chiếm trên 51%. Tỷ lệ nhiễm phối hợp 2 loại là 24%, 3 loại là 9,2% và 4 loại giun sán là 3,5%. Từ khóa: Giun sán, ELISA ABSTRACT HELMINTHTEST RESULTS IN THE COMMUNITY IN BORDER AREAS OF VIETNAM – CAMBODIA BY ELISA METHODOLOGY Le Thanh Dong, Trinh Ngoc Hai, Hoang Thi Mai Anh, Pham Nguyen Thuy Vy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 321 – 325 Background: Our country under the tropical monsoon climate hot and humid, so very popular cysticercosis. The clinical manifestations are varied and plentiful. Serology tests using indirect ELISA for diagnosis of helminth infections are interested.Threadundertaken tostrengthenscientific researchandmonitoringneglecteddiseasesin the communityin someFrontier ProvinceVietnamCambodia. Objectives: Determine the prevalence of type worms ( worm eels, dogs and cats, tapeworm and fluke wire rice ) in a number of research communities. Method:Using ELISA method for determinationantibody of strongyloidiasis, rice fluke, roundworm larvae dogs, cats, tapeworm larvae in serum samples at An Giang, Dong Thap, Binh Phuoc, Kien Giang, Long An and Tay Ninh, from April 2012 to September 2013 . Results: The total sample was collected in 2,151 . The percentage of positive samples was 64 %. 1,283 slide samples is collected, samples of which have eosinophils than 5% of the 734 samples (representing57.2%). Conclusion: The prevalence of helminths (threadworm, toxocara canis, toxocara cati, tapeworms) accounted for 64 %. The rate of dog and cat roundworm infection is the highest, occupying over 51 %. The prevalence of * ViệnSốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP.HồChí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. LêThànhĐồng ĐT: 0839239946 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Email: lethanhdong@gmail.com 321 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 type 2 coordination is 24 %, of type 3is 9.2 % and of type 4is 3.5 %. Keywords: Helminths, ELISA ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, các bệnh nhiệt đới bị lãng quên (Neglected Tropical Diseases‐NTDs) đang được Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế Việt Nam quan tâm. Những bệnh này xuất hiện ngày càng nhiều tại một số vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một trong số các căn bệnh bị lãng quên đó là nhóm bệnh ký sinh trùng đường ruột, chúng góp phần không nhỏ làm ảnh hưởng, gây thiệt hại nền kinh tế và sức khỏe của cộng đồng. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, chính vì vậy bệnh giun sán rất phổ biến. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, phong phú. Tùy vị trí ký sinh mà chúng gây triệu chứng lâm sàng tương ứng, rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý nội, ngoại khoa khác ở đường tiêu hóa. Như bệnh nhân nhiễm giun lươn thường bị chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác của dạ dày – tá tràng, rối loạn tiêu hóa. Ngày nay, trào lưu phát triển khoa học không ngừng, việc xét nghiệm cận lâm sàng là rất cần thiết. Đưa các tiêu chuẩn chẩn đoán theo một khung chẩn đoán cụ thể từng bệnh (bao gồm tiêu chuẩn lâm sàng, cận lâm sàng; tiêu chuẩn chính và phụ) để giúp các thầy thuốc lâm sàng dựa vào đó đưa ra quyết định điều trị cho bệnh nhân chính xác hơn. Làm thế nào để chẩn đoán và phát hiện một cách chính xác ca bệnh vẫn còn nhiều phức tạp và khó khăn vì các triệu chứng lâm sàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xét nghiệm giun sán tại cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia bằng kỹ thuật elisa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM GIUN SÁN TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM – CAMPUCHIA BẰNG KỸ THUẬT ELISA Lê Thành Đồng*, Trịnh Ngọc Hải*, Hoàng Thị Mai Anh*, Phạm Nguyễn Thúy Vy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, chính vì vậy bệnh giun sán rất phổ biến. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, phong phú. Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán bằng kỹ thuật ELISAđể gián tiếp chẩn đoán bệnh nhiễm giun sán đang được quan tâm.Đề tài thực hiện nhằm tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và giám sát một số bệnh bị lãng quên tại cộng đồng ở một số tỉnh Biên giới Việt Nam – Campuchia. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm các loại giun, sán (giun lươn, chó mèo, sán gạo và sán lá dây) ở một số cộng đồng điểm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật ELISA xét nghiệm tìm kháng thể giun lươn, sán gạo, ấu trùng giun đũa chó, mèo, ấu trùng sán dây trong các mẫu huyết thanh tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bình Phước, Kiên Giang, Long An và Tây Ninh, trong thời gian từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013. Kết quả: Tổng số mẫu thu thập là 2151. Tỷ lệ mẫu dương tính là 64%. Số lam thu thập là 1.283, trong số đó số mẫu có bạch cầu ái toan trên 5% là 734 mẫu (chiếm 57,2% Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun sán (lươn, đũa chó mèo, sán gạo, sán dây) chiếm 64%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa chó mèo là cao nhất chiếm trên 51%. Tỷ lệ nhiễm phối hợp 2 loại là 24%, 3 loại là 9,2% và 4 loại giun sán là 3,5%. Từ khóa: Giun sán, ELISA ABSTRACT HELMINTHTEST RESULTS IN THE COMMUNITY IN BORDER AREAS OF VIETNAM – CAMBODIA BY ELISA METHODOLOGY Le Thanh Dong, Trinh Ngoc Hai, Hoang Thi Mai Anh, Pham Nguyen Thuy Vy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 321 – 325 Background: Our country under the tropical monsoon climate hot and humid, so very popular cysticercosis. The clinical manifestations are varied and plentiful. Serology tests using indirect ELISA for diagnosis of helminth infections are interested.Threadundertaken tostrengthenscientific researchandmonitoringneglecteddiseasesin the communityin someFrontier ProvinceVietnamCambodia. Objectives: Determine the prevalence of type worms ( worm eels, dogs and cats, tapeworm and fluke wire rice ) in a number of research communities. Method:Using ELISA method for determinationantibody of strongyloidiasis, rice fluke, roundworm larvae dogs, cats, tapeworm larvae in serum samples at An Giang, Dong Thap, Binh Phuoc, Kien Giang, Long An and Tay Ninh, from April 2012 to September 2013 . Results: The total sample was collected in 2,151 . The percentage of positive samples was 64 %. 1,283 slide samples is collected, samples of which have eosinophils than 5% of the 734 samples (representing57.2%). Conclusion: The prevalence of helminths (threadworm, toxocara canis, toxocara cati, tapeworms) accounted for 64 %. The rate of dog and cat roundworm infection is the highest, occupying over 51 %. The prevalence of * ViệnSốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP.HồChí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. LêThànhĐồng ĐT: 0839239946 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Email: lethanhdong@gmail.com 321 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 type 2 coordination is 24 %, of type 3is 9.2 % and of type 4is 3.5 %. Keywords: Helminths, ELISA ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, các bệnh nhiệt đới bị lãng quên (Neglected Tropical Diseases‐NTDs) đang được Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế Việt Nam quan tâm. Những bệnh này xuất hiện ngày càng nhiều tại một số vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một trong số các căn bệnh bị lãng quên đó là nhóm bệnh ký sinh trùng đường ruột, chúng góp phần không nhỏ làm ảnh hưởng, gây thiệt hại nền kinh tế và sức khỏe của cộng đồng. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, chính vì vậy bệnh giun sán rất phổ biến. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, phong phú. Tùy vị trí ký sinh mà chúng gây triệu chứng lâm sàng tương ứng, rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý nội, ngoại khoa khác ở đường tiêu hóa. Như bệnh nhân nhiễm giun lươn thường bị chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác của dạ dày – tá tràng, rối loạn tiêu hóa. Ngày nay, trào lưu phát triển khoa học không ngừng, việc xét nghiệm cận lâm sàng là rất cần thiết. Đưa các tiêu chuẩn chẩn đoán theo một khung chẩn đoán cụ thể từng bệnh (bao gồm tiêu chuẩn lâm sàng, cận lâm sàng; tiêu chuẩn chính và phụ) để giúp các thầy thuốc lâm sàng dựa vào đó đưa ra quyết định điều trị cho bệnh nhân chính xác hơn. Làm thế nào để chẩn đoán và phát hiện một cách chính xác ca bệnh vẫn còn nhiều phức tạp và khó khăn vì các triệu chứng lâm sàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Xét nghiệm giun sán Kỹ thuật elisa Nhiễm giun lươn Nhiễm chó mèo Nhiễm sán gạo Nhiễm sán lá dâyTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0