Kết quả xử trí đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 262.65 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá kết quả xử trí đẻ non theo từng phương pháp tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, năm 2015 – 2016. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 437 bệnh nhân tại khoa đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương (PSTW) từ năm 2015-2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xử trí đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 KẾT QUẢ XỬ TRÍ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng*TÓM TẮT7 học nhằm cho ra đời những trẻ có thể chất khoẻ Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 437 bệnh nhân tại mạnh [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ đẻ non hiện naykhoa đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương (PSTW) từ vào khoảng 6,5 – 16 %. Tỷ lệ tử vong sơ sinhnăm 2015-2016.Tỷ lệ kiểm soát tử cung (KSTC) non tháng chiếm 75,3 - 87,5 % tử vong sơ sinh.70,4%, gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi thai từ 28 tuần Nguy cơ đẻ non tăng cao ở những sản phụ cóđến dưới 32 tuần (91,3%). Nhóm đẻ thường KSTC là69,3%, nhóm đẻ forceps là 100%. Đối với đẻ mổ, tiền sử sản khoa nặng nề, không được chăm sóctrường hợp ngôi vai, ngôi mông mổ đẻ chiếm đa số đầy đủ khi mang thai, tuổi mẹ còn quá trẻ hoặc94,6% (p< 0,001). Chỉ định mổ lấy thai hay gặp: mổ đã lớn tuổi, trình độ học vấn thấy [2]. Để giảmcũ (43,6%), ối vỡ (34,9%), ngôi bất thường (32,5%). tỷ lệ đẻ non cần phát hiện sớm các dấu hiệu dọaTỷ lệ suy hô hấp ở nhóm trẻ có tiêm corticoid trước đẻ non và điều trị kịp thời bằng liệu pháp giảmsinh là thấp hơn ở nhóm không được tiêm corticoid(p< 0,001). Tỷ lệ tử vong sơ sinh ở nhóm có tiêm co, chẩn đoán nguyên nhân đẻ non để điều trịcorticoid thấp hơn nhóm không tiêm (p=0,042). chính xác. Theo khuyến cáo của WHO để cải Từ khóa: Xử trí, đẻ non, sản phụ . thiện kết quả đẻ non: tiêm đủ corticoid trước khi đẻ, sử dụng kháng sinh khi ối vỡ sớm,SUMMARY magiesium sulfate ngăn chặn sự suy giảm thầnRESULTS OF PRETERM BIRTH TREATMENT kinh cuả trẻ trong tương lai, giữ đủ nhiệt cho em AT THE NATIONAL HOSPITAL OF bé bằng chăm sóc da kề da (phương pháp OBSTETRICS AND GYNECOLOGY kangaroo), cung cấp đủ oxy các phương pháp hỗ A retrospective study which was performed with 437 trợ hô hấp khác [1]. Mổ đẻ với thai non thángmedical records at the National Hospital of Obstetrics cũng là một vấn đề đang bàn cãi. Một số nghiênand Gynecology between 2012 and 2016. Theproportion of uterine control was 70.4%, most in 28-32- cứu trên thế giới cho rằng mổ đẻ và đẻ đườngweek gestation (91.3%). While the proportion of âm đạo không khác biệt nhau về tai biến mẹuterine control in vaginal birth group was 69.3%, all con, Apgar sau sinh, suy hô hấp sau sinh, tửmothers with forceps group was with uterine control vong sơ sinh… [1]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu(100%). In the mothers with caesarean section, most tập trung chủ yếu về điều trị dọa đẻ non, chưamothers were with shoulder and buttocks in thedelivery (94.6%; p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019chuẩn chọn mẫu thì sẽ chọn bệnh nhân kế tiếp nghề nghiệp là nông dân tự do là 46,5%, thaingay sau danh sách. phụ là cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ ít hơn 2.5. Phân tích và xử lý số liệu:Các số liệu 33,8%. Hơn một nửa thai phụ trong nghiên cứusau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá ở nông thôn (58,1%), ở thành thị ít hơn vớivà nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó xử lý 41,9%. Tỷ lệ trẻ đẻ non là con so chiếm 52,2%,thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Các số liệu con rạ chiếm 47,8%. Thai phụ có dấu hiệu tử cơđược trình bày dưới dạng biểu đồ và bảng biểu. năng là ra dịch tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất với 2.6. Đạo đức nghiên cứu:Thông tin cá 68,6%, tiếp theo là đau bụng với 59,7% và dấunhân được giữ bí mật và được mã hóa. Nghiên hiệu cơ năng ít nhất là ra máu âm đạo (53,3%).cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Hơn một nửa thai phụ chỉ có từ 1 – 2 cơn co tửBệnh viện Phụ sản Trung ương. cung (66,8%), có 3 cơn co tử cung là 11,2% vàIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có từ 4 cơn co tử cung trở lên là 22%. Tỷ lệ thai Nghiên cứu tiếp cận được 437 thai phụ đẻ phụ có độ mở cổ tử cung từ 3 cm trở lên chiếmnon. Trong đó, thai phụ năm trong nhóm tuổi 25 tỷ lệ ít nhất (29,7%) và cổ tử cung đóng hoặc– 29 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%), thấp nhất là xóa 80% chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%).nhóm tuổi dưới 20 (3,2%). Tỷ lệ thai phụ có 3.1. Xử trí đẻ non trong đẻ đường âm đạo Bảng 1. Các phương pháp xử trí đẻ non trong đẻ đường âm đạo (n=274) Nhóm Đẻ thường Đẻ forceps Tổng nhóm p Tuổi thai n % n % n % 22 - vietnam medical journal n02 - MAY - 201996,4% đẻ đường âm đạo là đẻ thường, chỉ có 3,6% đẻ forceps. 3.2. Xử trí đẻ non trongmổ đẻ Bảng 3. Phương pháp đẻ trong các trường hợp ngôi vai/ngôi mông (tuổi thai ≥ 28tuần) Ngôi thai Ngôi vai/ngôi mông Ngôi chỏm p PP đẻ n % n % Đẻ mổ 53 94,6 104 31,8 Đẻ đường âm đạo 3 5,4 223 68,2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xử trí đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 KẾT QUẢ XỬ TRÍ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng*TÓM TẮT7 học nhằm cho ra đời những trẻ có thể chất khoẻ Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 437 bệnh nhân tại mạnh [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ đẻ non hiện naykhoa đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương (PSTW) từ vào khoảng 6,5 – 16 %. Tỷ lệ tử vong sơ sinhnăm 2015-2016.Tỷ lệ kiểm soát tử cung (KSTC) non tháng chiếm 75,3 - 87,5 % tử vong sơ sinh.70,4%, gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi thai từ 28 tuần Nguy cơ đẻ non tăng cao ở những sản phụ cóđến dưới 32 tuần (91,3%). Nhóm đẻ thường KSTC là69,3%, nhóm đẻ forceps là 100%. Đối với đẻ mổ, tiền sử sản khoa nặng nề, không được chăm sóctrường hợp ngôi vai, ngôi mông mổ đẻ chiếm đa số đầy đủ khi mang thai, tuổi mẹ còn quá trẻ hoặc94,6% (p< 0,001). Chỉ định mổ lấy thai hay gặp: mổ đã lớn tuổi, trình độ học vấn thấy [2]. Để giảmcũ (43,6%), ối vỡ (34,9%), ngôi bất thường (32,5%). tỷ lệ đẻ non cần phát hiện sớm các dấu hiệu dọaTỷ lệ suy hô hấp ở nhóm trẻ có tiêm corticoid trước đẻ non và điều trị kịp thời bằng liệu pháp giảmsinh là thấp hơn ở nhóm không được tiêm corticoid(p< 0,001). Tỷ lệ tử vong sơ sinh ở nhóm có tiêm co, chẩn đoán nguyên nhân đẻ non để điều trịcorticoid thấp hơn nhóm không tiêm (p=0,042). chính xác. Theo khuyến cáo của WHO để cải Từ khóa: Xử trí, đẻ non, sản phụ . thiện kết quả đẻ non: tiêm đủ corticoid trước khi đẻ, sử dụng kháng sinh khi ối vỡ sớm,SUMMARY magiesium sulfate ngăn chặn sự suy giảm thầnRESULTS OF PRETERM BIRTH TREATMENT kinh cuả trẻ trong tương lai, giữ đủ nhiệt cho em AT THE NATIONAL HOSPITAL OF bé bằng chăm sóc da kề da (phương pháp OBSTETRICS AND GYNECOLOGY kangaroo), cung cấp đủ oxy các phương pháp hỗ A retrospective study which was performed with 437 trợ hô hấp khác [1]. Mổ đẻ với thai non thángmedical records at the National Hospital of Obstetrics cũng là một vấn đề đang bàn cãi. Một số nghiênand Gynecology between 2012 and 2016. Theproportion of uterine control was 70.4%, most in 28-32- cứu trên thế giới cho rằng mổ đẻ và đẻ đườngweek gestation (91.3%). While the proportion of âm đạo không khác biệt nhau về tai biến mẹuterine control in vaginal birth group was 69.3%, all con, Apgar sau sinh, suy hô hấp sau sinh, tửmothers with forceps group was with uterine control vong sơ sinh… [1]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu(100%). In the mothers with caesarean section, most tập trung chủ yếu về điều trị dọa đẻ non, chưamothers were with shoulder and buttocks in thedelivery (94.6%; p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019chuẩn chọn mẫu thì sẽ chọn bệnh nhân kế tiếp nghề nghiệp là nông dân tự do là 46,5%, thaingay sau danh sách. phụ là cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ ít hơn 2.5. Phân tích và xử lý số liệu:Các số liệu 33,8%. Hơn một nửa thai phụ trong nghiên cứusau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá ở nông thôn (58,1%), ở thành thị ít hơn vớivà nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó xử lý 41,9%. Tỷ lệ trẻ đẻ non là con so chiếm 52,2%,thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Các số liệu con rạ chiếm 47,8%. Thai phụ có dấu hiệu tử cơđược trình bày dưới dạng biểu đồ và bảng biểu. năng là ra dịch tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất với 2.6. Đạo đức nghiên cứu:Thông tin cá 68,6%, tiếp theo là đau bụng với 59,7% và dấunhân được giữ bí mật và được mã hóa. Nghiên hiệu cơ năng ít nhất là ra máu âm đạo (53,3%).cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Hơn một nửa thai phụ chỉ có từ 1 – 2 cơn co tửBệnh viện Phụ sản Trung ương. cung (66,8%), có 3 cơn co tử cung là 11,2% vàIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có từ 4 cơn co tử cung trở lên là 22%. Tỷ lệ thai Nghiên cứu tiếp cận được 437 thai phụ đẻ phụ có độ mở cổ tử cung từ 3 cm trở lên chiếmnon. Trong đó, thai phụ năm trong nhóm tuổi 25 tỷ lệ ít nhất (29,7%) và cổ tử cung đóng hoặc– 29 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%), thấp nhất là xóa 80% chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%).nhóm tuổi dưới 20 (3,2%). Tỷ lệ thai phụ có 3.1. Xử trí đẻ non trong đẻ đường âm đạo Bảng 1. Các phương pháp xử trí đẻ non trong đẻ đường âm đạo (n=274) Nhóm Đẻ thường Đẻ forceps Tổng nhóm p Tuổi thai n % n % n % 22 - vietnam medical journal n02 - MAY - 201996,4% đẻ đường âm đạo là đẻ thường, chỉ có 3,6% đẻ forceps. 3.2. Xử trí đẻ non trongmổ đẻ Bảng 3. Phương pháp đẻ trong các trường hợp ngôi vai/ngôi mông (tuổi thai ≥ 28tuần) Ngôi thai Ngôi vai/ngôi mông Ngôi chỏm p PP đẻ n % n % Đẻ mổ 53 94,6 104 31,8 Đẻ đường âm đạo 3 5,4 223 68,2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Xử trí đẻ non Chỉ định mổ lấy thai Điều trị dọa đẻ non Chăm sóc sức khỏe sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0