Kết quả xử trí thai nghén sản phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 386.08 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả xử trí thai nghén các sản phụ tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tiến hành từ 1/2019 đến 12/2021 trên 316 bệnh nhân được chẩn đoán là tiền sản giật, tiền sản giật nặng và sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xử trí thai nghén sản phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, No 1 (2023) 31-39INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH OUTCOMES OF PREECLAMPSIA MANAGEMENT AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY Vu Hong Thang1,*, Nguyen Quang Bac21 Hai Phong International Hospital of Obstetrics and Gynecoplogy - 124 Nguyen Duc Canh, Cat Dai, Le Chan, Hai Phong, Vietnam 2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology - 43 Trang Thi, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam Received 06/10/2022 Revised 10/11/2022; Accepted 12/12/2022 ABSTRACT Objectives: To describe the clinical, para-clinical characteristics and analyze pregnancy management results in preeclamptic patients. Methodology: A retrospective descriptive study was conducted from January 2019 to December 2021 on 316 patients diagnosed with preeclampsia, severe preeclampsia and eclampsia at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Results: Mild preeclampsia and severe preeclampsia were most common in maternal age from 20-34 years old (62.97%), mainly in the group of late preterm birth with gestational age from 33-36 weeks (44.7% and 48.0%, respectively). Hypertension and edema were recorded in the majority of patients. Patients with positive proteinuria were 94.3%, 10.4% of patients with serum urea > 6.6 mmol/l; 7.6% of all had serum creatinine > 106 µmol/l; 51.6% had uric acid > 400 µmol/l; 16.5% had GOT/GPT > 70 IU/l. Pregnant women with platelets V.H. Thang, N.Q. Bac. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, No 1 (2023) 31-39 KẾT QUẢ XỬ TRÍ THAI NGHÉN SẢN PHỤ TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Vũ Hồng Thăng1,*, Nguyễn Quảng Bắc2 1 Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi Hải Phòng - 124 Nguyễn Đức Cảnh, Cát Dài, Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương - 43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 06 tháng 10 năm 2022 Chỉnh sửa ngày: 10 tháng 11 năm 2022; Ngày duyệt đăng: 12 tháng 12 năm 2022 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả xử trí thai nghén các sản phụ tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tiến hành từ 1/2019 đến 12/2021 trên 316 bệnh nhân được chẩn đoán là tiền sản giật, tiền sản giật nặng và sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả: Tiền sản giật nhẹ và tiền sản giật nặng gặp nhiều nhất độ tuổi mẹ từ 20-34 tuổi (62,97%), chủ yếu rơi vào nhóm đẻ non muộn có tuổi thai từ 33-36 tuần (44,7% và 48,1%). Tăng huyết áp và phù gặp hầu hết bệnh nhân. Bệnh nhân có protein niệu dương tính (94,3%), 10,4% bệnh nhân có ure huyết thanh> 6,6 mmol/l; 7,6% có creatinin huyết thanh > 106 µmol/l; 51,6% có acid uric > 400 µmol/l; 16,5% có GOT/GPT > 70 IU/l. Thai phụ có tiểu cầu V.H. Thang, N.Q. Bac. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, No 1 (2023) 31-39suy thận, có khi có tử vong [11]. Ngoài ra, tiền sản giật - Có protein niệu ≥ 0,5g/l ở mẫu nước tiểu lấy ngẫucũng gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho con như suy nhiên.thai, thai chậm phát triển trong tử cung, thai chết lưu, - Có hồ sơ mẹ và sơ sinh được ghi chép đầy đủ rõ ràngđẻ non, đẻ nhẹ cân suy dinh dưỡng, trẻ em chậm phát về hành chính chuyên môn và xét nghiệm trước và sautriển về thể chất lẫn tinh thần tăng thêm gánh nặng cho khi đình chỉ thai nghén.xã hội sau này [1, 12]. Tiêu chuẩn loại trừ:Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh tiền sản vẫn còn làmột vấn đề gây nhiều tranh cãi. Chính vì vậy, thái độ - Các thai phụ không đảm bảo đủ các tiêu chuẩn chọnđiều trị, cách thức xử trí và quản lý người bệnh còn mẫu.nhiều điểm chưa nhất quán. Mục tiêu điều trị tiền sản - Sản phụ mắc các bệnh mạn tính sau đây: THA, bệnhgiật là ngăn cản sự tiến triển của bệnh nhằm tránh các tim, bệnh thận, đái tháo đường, bệnh gan, basedow,biến chứng có thể xảy ra, cải thiện tình trạng bệnh và bệnh về máu.giảm tỉ lệ tử vong mẹ và đảm bảo cho sự phát triển bìnhthường của thai trong tử cung, hạn chế những nguy cơ - Sản phụ mắc các bệnh tâm thần, rối loạn trí nhớ.có thể xảy ra cho thai. Một trong những biện pháp điều 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứutrị đó là quyết định phương pháp đình chỉ thai nghén mô tả hồi cứu.thích hợp dựa vào tuổi thai, mức độ bệnh. Trong những 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứunăm gần đây tỉ lệ mổ lấy thai ở sản phụ TSG ngày càng này được thực hiện từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12cao. Tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng: 88,1% [2], năm 2021 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2013 mổ lấy thai trênsản phụ chưa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xử trí thai nghén sản phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, No 1 (2023) 31-39INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH OUTCOMES OF PREECLAMPSIA MANAGEMENT AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY Vu Hong Thang1,*, Nguyen Quang Bac21 Hai Phong International Hospital of Obstetrics and Gynecoplogy - 124 Nguyen Duc Canh, Cat Dai, Le Chan, Hai Phong, Vietnam 2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology - 43 Trang Thi, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam Received 06/10/2022 Revised 10/11/2022; Accepted 12/12/2022 ABSTRACT Objectives: To describe the clinical, para-clinical characteristics and analyze pregnancy management results in preeclamptic patients. Methodology: A retrospective descriptive study was conducted from January 2019 to December 2021 on 316 patients diagnosed with preeclampsia, severe preeclampsia and eclampsia at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Results: Mild preeclampsia and severe preeclampsia were most common in maternal age from 20-34 years old (62.97%), mainly in the group of late preterm birth with gestational age from 33-36 weeks (44.7% and 48.0%, respectively). Hypertension and edema were recorded in the majority of patients. Patients with positive proteinuria were 94.3%, 10.4% of patients with serum urea > 6.6 mmol/l; 7.6% of all had serum creatinine > 106 µmol/l; 51.6% had uric acid > 400 µmol/l; 16.5% had GOT/GPT > 70 IU/l. Pregnant women with platelets V.H. Thang, N.Q. Bac. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, No 1 (2023) 31-39 KẾT QUẢ XỬ TRÍ THAI NGHÉN SẢN PHỤ TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Vũ Hồng Thăng1,*, Nguyễn Quảng Bắc2 1 Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi Hải Phòng - 124 Nguyễn Đức Cảnh, Cát Dài, Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương - 43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 06 tháng 10 năm 2022 Chỉnh sửa ngày: 10 tháng 11 năm 2022; Ngày duyệt đăng: 12 tháng 12 năm 2022 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả xử trí thai nghén các sản phụ tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tiến hành từ 1/2019 đến 12/2021 trên 316 bệnh nhân được chẩn đoán là tiền sản giật, tiền sản giật nặng và sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả: Tiền sản giật nhẹ và tiền sản giật nặng gặp nhiều nhất độ tuổi mẹ từ 20-34 tuổi (62,97%), chủ yếu rơi vào nhóm đẻ non muộn có tuổi thai từ 33-36 tuần (44,7% và 48,1%). Tăng huyết áp và phù gặp hầu hết bệnh nhân. Bệnh nhân có protein niệu dương tính (94,3%), 10,4% bệnh nhân có ure huyết thanh> 6,6 mmol/l; 7,6% có creatinin huyết thanh > 106 µmol/l; 51,6% có acid uric > 400 µmol/l; 16,5% có GOT/GPT > 70 IU/l. Thai phụ có tiểu cầu V.H. Thang, N.Q. Bac. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, No 1 (2023) 31-39suy thận, có khi có tử vong [11]. Ngoài ra, tiền sản giật - Có protein niệu ≥ 0,5g/l ở mẫu nước tiểu lấy ngẫucũng gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho con như suy nhiên.thai, thai chậm phát triển trong tử cung, thai chết lưu, - Có hồ sơ mẹ và sơ sinh được ghi chép đầy đủ rõ ràngđẻ non, đẻ nhẹ cân suy dinh dưỡng, trẻ em chậm phát về hành chính chuyên môn và xét nghiệm trước và sautriển về thể chất lẫn tinh thần tăng thêm gánh nặng cho khi đình chỉ thai nghén.xã hội sau này [1, 12]. Tiêu chuẩn loại trừ:Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh tiền sản vẫn còn làmột vấn đề gây nhiều tranh cãi. Chính vì vậy, thái độ - Các thai phụ không đảm bảo đủ các tiêu chuẩn chọnđiều trị, cách thức xử trí và quản lý người bệnh còn mẫu.nhiều điểm chưa nhất quán. Mục tiêu điều trị tiền sản - Sản phụ mắc các bệnh mạn tính sau đây: THA, bệnhgiật là ngăn cản sự tiến triển của bệnh nhằm tránh các tim, bệnh thận, đái tháo đường, bệnh gan, basedow,biến chứng có thể xảy ra, cải thiện tình trạng bệnh và bệnh về máu.giảm tỉ lệ tử vong mẹ và đảm bảo cho sự phát triển bìnhthường của thai trong tử cung, hạn chế những nguy cơ - Sản phụ mắc các bệnh tâm thần, rối loạn trí nhớ.có thể xảy ra cho thai. Một trong những biện pháp điều 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứutrị đó là quyết định phương pháp đình chỉ thai nghén mô tả hồi cứu.thích hợp dựa vào tuổi thai, mức độ bệnh. Trong những 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứunăm gần đây tỉ lệ mổ lấy thai ở sản phụ TSG ngày càng này được thực hiện từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12cao. Tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng: 88,1% [2], năm 2021 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2013 mổ lấy thai trênsản phụ chưa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học cộng đồng Tiền sản giật Xử trí thai nghén Sản phụ tiền sản giật Chẩn đoán là tiền sản giậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
6 trang 220 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 217 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0