Danh mục

Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.93 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả thực trạng khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của Trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013 EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒNVIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌCKHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU KHÁMCHỮA BỆNH CHO NGƯỜI DÂN CỦA TRẠM Y TẾ XÃTẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN NĂM 2013 Trần Kiên1, Lê Văn Bào1 TÓM TẮT doctors and all had village health collaborators. The stations Điều tra cắt ngang khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa were equipped with standard emergency kit, fundamentalbệnh cho người dân của y tế 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên specialty tools, village medical bag, and inpatient treatmentnăm 2013 cho thấy: Dân số mỗi xã từ 3.365- 17.717 người. beds. Each commune had 3-9 private medical practitionersVề cơ sở hạ tầng có 2/5 trạm mức trung bình và 3/5 trạm and 2 of 5 communes had doctors practicing medicinemức tốt. Các trạm có diện tích mặt bằng khá rộng (900m2 - privately. Proportion of appropriate diagnosis and treatment4.900m2), đều có khu nhà làm việc chính (200m2- 250m2), of was from 80% to 100%. The majority of birth deliverycó 30,0% là diện tích cây xanh và trạm đều có cổng, hàng was at station (140/153 cases) and in the last year there wererào, có từ 4- 9 phòng chức năng và các trạm đều có khu hậu 2,012 household visits, of which station’s staff accounted forcần nhà bếp. Trạm biên chế từ 4 - 7 người, 3/5 trạm có bác 83.0%.sỹ và 100% thôn/bản có nhân viên y tế. Các trạm có đủ trang Keywords: Meet, needs, health care, households.thiết bị cấp cứu thông thường, các dụng cụ chuyên khoa cơbản, có túi y tế thôn bản và giường điều trị nội trú. Mỗi xã có I. ĐẶT VẤN ĐỀ3- 9 người hành nghề y tế tư nhân và có 2/5 xã có bác sĩ hành Trạm y tế cơ sở là tổ chức y tế trên địa bàn xã/phường, thịnghề y tư nhân. Chẩn đoán điều trị đúng đạt 80% - 100%. Số trấn cũng là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhânsinh con tại trạm xã cao nhất (140/153 trường hợp) và trong dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước, có nhiệm vụ thựcnăm qua có 2.012 lượt cán bộ y tế thăm hộ gia đình, trong đó hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu choy tế xã (83,0%). nhân dân. Trạm y tế đóng vai trò chủ yếu trong việc khám Từ khóa: Đáp ứng, nhu cầu, khám chữa bệnh, hộ gia đình. chữa bệnh cho người nghèo. Nước ta, khoảng 70% dân số ở vùng nông thôn, cơ sở y tế gần với họ nhất, dễ tiếp cận nhất CAPACITY TO MEET HEALTH CARE NEEDS là Trạm y tế, việc củng cố hoạt động cũng như nâng cao chấtOF COMMUNE HEALTH STATIONS IN CENTRAL lượng hoạt động của Trạm y tế là cần thiết để làm tăng khảHIGHLAND PROVINCES IN 2013 năng tiếp cận của người dân đối với cơ sở y tế cũng như đảm SUMMARY bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Khi điều kiện kinh A cross sectional survey of capacity of commune health tế- xã hội ngày một phát triển, nhu cầu về chăm sóc sức khỏestations in meeting health care needs in 5 communes of 5 của người dân tăng lên và người dân luôn mong muốn tiếpprovinces in Central Highlands in 2013 showed that: The cận, lựa chọn các dịch vụ tốt hơn đặc biệt là những cơ sởpopulation of communes ranged from 3,365 to 17,717 có kỹ thuật cao tuyến tỉnh, tuyến trung ương. Do hoạt độngpeople. The communes’ infrastructure were ranked average cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế còn yếu và(2/5 stations) and good (3/5 stations). The stations had fairly chất lượng còn chưa cao, dẫn đến việc ít sử dụng dịch vụlarge area (900- 4,900 sqm), involved operational buildings khám chữa bệnh tại trạm y tế là một nguyên nhân gây quá(200- 250 sqm), had tree-covered area of 30%, gates, fences, tải cho các bệnh viện tuyến trên.4 to 9 functional rooms, and the logistics and kitchen area. Tại Tây Nguyên có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, mỗiStation personnel ranged from 4- 7 staff, 3 of 5 stations had dân tộc có những điều kiện sống, thực hành canh tác, tập 1. Học viện Quân y; Tác giả Trần Kiên: Email: trangiaktdbp@gmail.com Ngày nhận bài: 14/09/2016 Ngày phản biện: 21/09/2016 Ngày duyệt đăng: 27/09/2016 50 SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016quán và văn hóa khác nhau. Vì vậy mà sự lựa chọn của người Bảng 1: Diện tích tự nhiên, dân số và nhân khẩu củadân cũng như sự đáp ứng dịch vụ khám chữa bệnh của các địa bàn nghiên cứuTrạm y tế ở đây cũng có sự khác biệt so với các vùng kháctrên cả nước. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến Lộc Yang Đắk Đắk Đắk Nội dunghành nghiên cứu nhu cầu khám chữa bệnh và khả năng đáp Sơn Reh Ta Ley Long Laoứng của Trạm y tế một số xã các tỉnh Tây Nguyên, nhằm đề Diện tích (km2) 12,4 27,3 49,0 58,0 31,2xuất một số biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầukhám chữa bệnh cho người dân của Trạm y tế. Dân số (người) 17.717 5.499 3.365 4.401 6.580 Mật độ dân số II ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: