Thông tin tài liệu:
. Những khuynh hướng mới trong điều trị HCV Chú ý những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đáp ứng tối đa: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có những yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đối với điều trị kháng virus để đạt được hiệu quả cao. Sự ngăn cản lớn nhất là tác dụng phụ của Interferon và Ribavirin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
khả năng điều trị virus viêm gan siêu vi C (tt) khả năng điều trị virus viêm gan siêu vi C (tt)5. Những khuynh hướng mớitrong điều trị HCV Chú ý những yếu tố quantrọng ảnh hưởng đáp ứng tối đa: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằngcó những yếu tố ảnh hưởng rấtquan trọng đối với điều trị khángvirus để đạt được hiệu quả cao. Sựngăn cản lớn nhất là tác dụng phụcủa Interferon và Ribavirin. Trongvô số tác dụng phụ, tác dụng phụvề tâm thần kinh là phải chấm dứtđiều trị sớm. Sự giảm liều củaPeginterferon thuờng là giảm bạchcầu, giảm liều Ribavirin là do thiếumáu. Sự giảm liều ít ảnh hưởng đếnhiệu quả điều trị hơn là chấm dứtđiều trị sớm. Những nghiên cứucho thấy rằng liên quan sự giảmliều phụ thuộc vào yếu tố để giảmliều. Những bệnh nhân diễn tiến xơgan hay xơ gan đã thất bại với điềutrị kháng virus trước đây được táiđiều trị với Peg-interferon alfa vàRibavirin, tỉ lệ điều trị thành côngthấy chỉ 28% đối với người trướcđó điều trị chỉ Interferon, 12% ởngười trước đó điều trị Interferonvà Ribavirin. Một quan sát quantrọng cho thấy rằng việc giảm liềuribavirin sớm trong vòng 20 tuầnđầu điều trị, hứa hẹn thành côngsau điều trị hơn là giảm liềuRibavirin trễ hoặc là giảm liềuPeginterferon. Những bệnh nhân đãđiều trị đầy đủ Interferon vàRibavirin tái điều trị Peg-interferonvà Ribavirin nên được chọn lựa kỹlưỡng, chỉ điều trị bệnh nhân thấtbại điều trị do tác dụng phụ hay lýdo khác, không nên điều trị bệnhnhân đã kháng interferon nguyênphát. Cuộc tranh luận đang tiếp diễnvề cách giải quyết tốt sự thiếu máudo ribavirin gây ra. Dùng Epoeitin alfa hạn chế tốithiểu giảm liều do Ribavirin. Những thử nghiệm lâm sàngtrước đây ngăn cấm dùng yếu tốtăng trưởng, chẳng hạn epoetin alfahoặc dùng yếu tố kích thích dòngbạch cầu hạt để duy trì điều trị khicó giảm tế bào máu trong quá trìnhđiều trị. Mới đây Afdhal và cộng sựđã công bố kết quả của thử nghiệmlâm sàng dùng Epoetin alfa trongtrường hợp thiếu máu do dùngribavirin. Khi dùng Epoetin alfakhông cần giảm liều ribavirin khiHb< 12g/dl, bệnh nhân cảm thấythoải mái , dễ chịu và khỏe hơn.Tuy nhiên, nghiên cứu này chưanói rõ ảnh hưởng của Epoetin alfađối với đáp ứng điều trị sau cùng.Vì vậy, khi dùng Epoetin phảinghiên cứu kỹ hơn, chọn bệnh nhânđể điều trị cho thích hợp, trước khiđưa vào sử dụng thường qui cho tấtcả bệnh nhân thiếu máu. Thông tin về những nhómbệnh nhân đặc biệt: Bệnh nhân viêm gan siêu vi Cvới đặc điểm địa lý khác nhau, đặcđiểm bệnh khác nhau, yếu tố ditruyền …….. thì đáp ứng điều trịkhác nhau. Đáp ứng điều trị rấtkhác ở những nhóm bệnh nhân đặcbiệt: đồng nhiễm HIV, người Mỹgốc Ph, bệnh nhân lọcthận………cần có những nghiêncứu kỹ hơn mới biết rõ đáp ứng đặcbiệt ở những nhóm bệnh nhân này. Đáp ứng điều trị ở nhóm bệnhnhân men gan bình thường Người ta đã thực hiện nhiềunghiên cứu ở nhóm bệnh nhânnhiễm siêu vi C, men gan bìnhthường. Những bệnh nhân nàyđược điều trị với Peg-interferonalfa-2a 180mcg/ tuần + Ribavirin800mg/ngày trong 24 tuần hay 48tuần. Đáp ứng điều trị 30% ở nhómdùng 24 tuần , 52% ở nhóm dùng48 tuần. Như vậy thuật ngữ mengan luôn bình thường’thật là sailầm vì người ta thấy có sự tăng mengan thoáng qua trong quá trình điềutrị. Đáp ứng điều trị ở nhóm bệnhnhân genotype 1 và lượng viruscao Bệnh nhân genotype 1 và lượngsiêu vi cao thường thấy ở bệnhnhân viêm gan C, đặc biệt chiếmphân nửa bệnh nhân viêm gan C ởMỹ. Tỉ lệ đáp ứng điều trị ở nhómbệnh nhân này thấp. Những nghiêncứu mới đây cho thấy rằng đáp ứngđiều trị cao hơn khi dùng Peg-interferon + Ribavirin so với dùngInterferon+Ribavirin. Tỉ lệ đáp ứngđiều trị tăng từ 32% khi dùngInterferon + Ribavirin lên 41---46%khi dùng Peg-interferon +Ribavirin. Mặc dù vậy, vẫn thấyphân nửa bệnh nhân không đáp ứngđiều trị. Vì vậy, nhóm bệnh nhânnày cần có cách điều trị mới hơn:thuốc mới, kéo dài thời gian điềutrị, tăng liều ribavirin. Đáp ứng điều trị Peg-interferon+Ribavirin ở bệnhnhân đồng nhiễm HCV+HIV Bệnh nhân nhiễm HCV+HIV cóđặc điểm lâm sàng đặc biệt. Nhữngbệnh nhân này có nguy cơ phảingưng điều trị vì nhiễm acid lactic ,thiếu máu , ngộ độc gan ……..Những bệnh nhân này dễ đưa đếndiễn tiến nặng hay tử vong do bệnhgan nhiều hơn là do HIV . Đáp ứngđiều trị tốt hơn khi dùng Peg-interferon+ribavirin so vớiInterferon+ribavirin. Tỉ lệ đáp ứngđiều trị thấp hơn là chỉ nhiễm HCVmà thôi. Đáp ứng điều trị thấp ởnhóm bệnh nhân này do giảm liềuRibavirin hay do tác nhân khángthuốc cần được nghiên cứu kỹ hơn. Đáp ứng điều trị Peg-interferon+Ribavirin ở bệnhnhân người Mỹ gốc Phi Đáp ứng điều trị với Peg-interferon+ribavirin hayInterferon+ribavirin rất thấp ởngười Mỹ gốc Phi so với ngườichâu Au. Nghiên cứu mới đây dùngPeg-interferon alfa –2a180mcg/tuần+Ribavirin 1000-1200mg/ngày , tất cả đều genotyp 1, điều trị trong 48 tuần , tỉ lệ đápứng điều trị người Mỹ gốc Phi là26% , người châu Au 39% .Nguyên nhân đáp ứng đ ...