Lập bản đồ cấu trúc tinh vi vùng rII của phage T4
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 193.35 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các nghiên cứu chi tiết về các đột biến rII của phage T4 làm sáng tỏ hơn về cấu trúc gene. Phage T4 ở dạng hoang dại r+ có khả năng nhiễm đồng thời hai nòi E.coli B và K. Các đột biến rII chỉ nhiễm nòi B nhưng không nhiễm nòi K. Seymour Benzer (1955) đã nhận được 2400 đột biến rII có nguồn gốc độc lập với nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lập bản đồ cấu trúc tinh vi vùng rII của phage T4 Lập bản đồ cấu trúc tinh vivùng rII của phage T4Các nghiên cứu chi tiết về các đột biếnrII của phage T4 làm sáng tỏ hơn về cấutrúc gene. Phage T4 ở dạng hoang dại r+có khả năng nhiễm đồng thời hai nòiE.coli B và K. Các đột biến rII chỉ nhiễmnòi B nhưng không nhiễm nòi K.Seymour Benzer (1955) đã nhận được2400 đột biến rII có nguồn gốc độc lậpvới nhau. Ông đã cho lai các đột biến vớinhau và căn cứ vào sự xuất hiện các dạngtái tổ hợp hoang dại r+ mà lập bản đồ cácđiểm đột biến.Mỗi đột biến có thể tái tổ hợp với các độtbiến khác. Đột biến mất đoạn ngăn cảnsự tái tổ hợp với hai hoặc nhiều đột biếnđiểm ở các vị trí khác nhau của gene.Mỗi mất đoạn làm mất một phần bộ genecủa phage bao gồm cả vùng rII. Sử dụngđột biến mất đoạn là phương pháp đơngiản để lập bản đồ của hàng ngàn độtbiến. Bản đồ mất đoạn (Deletionmapping) dựa trên sự có hoặc không códạng tái tổ hợp. Trong bất kỳ phép lainào giữa một đột biến điểm chưa biết vàmột đột biến mất đoạn, sự xuất hiện củadạng hoang dại cho thấy đột biến điểmnằm ngoài vùng mất đoạn. Ngược lại,nếu đột biến điểm xuất hiện trong vùngmất đoạn, không xuất hiện dạng tái tổhợp kiểu hoang dại ở thế hệ sau.Nhiều phép lai đã được thực hiện để lậpbản đồ đột biến chi tiết gene rII. Khoảngcách từ A1 đến A6 và B được trình bày ởhình 1 . Một đột biến đặc biệt đã đượckiểm tra định vị ở vùng A4. Đột biến nàykhông tái tổ hợp tạo dạng kiểu dại trongphép lai với các đột biến mất đoạn lớnnhư r1272, r1241, rJ3 và rPT1 nhưng nócó thể tái tổ hợp tạo dạng kiểu dại trongphép lai với rPB242, rA105 và r638. Cácđột biến được tạo ra bởi cùng một khuôn,kết quả lai với các đột biến mất đoạn lớnsẽ được xếp vào vùng A4. Bản đồ ditruyền trong vùng A4 có thể được tạo rabởi một bộ các đột biến mất đoạn đượctrình bày ở phần dưới của hình 2. Xácđịnh 7 tiểu vùng ở trong A4 (từ a qua g).Hình 1: Đột biến mất đoạn được sử dụng để chia locus rII của bacteriophage T4 thành 7 vùng và 47 tiểu vùng nhỏVí dụ, một đột biến trong vùng A4 kếtquả tái tổ hợp tạo dạng kiểu dại với độtbiến mất đoạn r1368, nhưng lại khôngthể thực hiện được với đột biến r221 sẽđược sắp vào tiểu vùng c. Ở mức độ chitiết hơn, các đột biến trong một tiểu vùngđược sắp xếp nhờ lai giữa chúng vớinhau. Ở phage T4, các điểm đột biến ởrất gần nhau, được tách nhau nhờ tái tổhợp. 1% tái tổ hợp tương ứng với khoảngcách khoảng 100 bp. Vì vậy, bất kỳ haiđột biến không thể tái tổ hợp được vớinhau có thể được xếp vào cùng vị trítrong gene. Bản đồ di truyền cho số lớncác đột biến rII có nguồn gốc độc lậpđược mô tả ở hình 3.Hình 2 : Xác định vùng rII liên quan vớicác marker di truyền dạng thẳng của bản đồ di truyền phage T4Nghiên cứu đột biến ở vùng rII và lậpbản đồ di truyền có vai trò quan trọng,qua đó có thể rút ra các kết luận sau:+ Sự trao đổi di truyền có thể xảy ratrong gene và có thể giữa các nucleotideở gần nhau.+ Các đột biến không được tạo ra ở cùngtần số với tất cả các điểm trong gene,chúng phân bố không đều nhau. Chẳnghạn, 2400 đột biến rII đã được xác địnhchỉ ở 304 điểm. Một trong những điểmnày có thể có đến 474 đột biến (hình 3).Nhũng điểm có tần số đột biến cao nhưthế được gọi là các điểm nóng (hotspotmutation). Ở những điểm khác, đột biếnđược phục hồi một lần hoặc vài lần.Kết quả phân tích vùng rII rất quan trọng,giúp cho chúng ta phân biết được 3 kháiniệm về gene. Phổ biến nhất, gene liênquan với một đơn vị chức năng. Điều nàytương ứng với một đoạn DNA mã hóacho một phân tử protein. Benzer đưa rathuật ngữ cistron để chỉ chức năng này,thuật ngữ cistron thỉnh thoảng vẫn đượcsử dụng. Đơn vị chức năng được xácđịnh qua thử nghiệm bổ sung(complementation test), xác định được 2đột biến có allele với nhau không.Trước thí nghiệm của ông rII được coi làmột locus. Thí nghiệm cho thấy các độtbiến xếp thành hai nhóm rIIA và rIIB.Lai các đột biến rIIA ´ rIIB sẽ có r+,nhưng lai rIIA ´ rIIA và rIIB ´ rIIB thìthu được kiểu hình đột biến r. Hình 3: Bản đồ di truyền locus rII của phage T4Ngoài nghĩa là đơn vị chức năng, genecòn là đơn vị tái tổ hợp (recon) và đơn vịđột biến (muton). Cả hai đơn vị này, đềutương ứng với những nucleotide riêng lẽtrong gene. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lập bản đồ cấu trúc tinh vi vùng rII của phage T4 Lập bản đồ cấu trúc tinh vivùng rII của phage T4Các nghiên cứu chi tiết về các đột biếnrII của phage T4 làm sáng tỏ hơn về cấutrúc gene. Phage T4 ở dạng hoang dại r+có khả năng nhiễm đồng thời hai nòiE.coli B và K. Các đột biến rII chỉ nhiễmnòi B nhưng không nhiễm nòi K.Seymour Benzer (1955) đã nhận được2400 đột biến rII có nguồn gốc độc lậpvới nhau. Ông đã cho lai các đột biến vớinhau và căn cứ vào sự xuất hiện các dạngtái tổ hợp hoang dại r+ mà lập bản đồ cácđiểm đột biến.Mỗi đột biến có thể tái tổ hợp với các độtbiến khác. Đột biến mất đoạn ngăn cảnsự tái tổ hợp với hai hoặc nhiều đột biếnđiểm ở các vị trí khác nhau của gene.Mỗi mất đoạn làm mất một phần bộ genecủa phage bao gồm cả vùng rII. Sử dụngđột biến mất đoạn là phương pháp đơngiản để lập bản đồ của hàng ngàn độtbiến. Bản đồ mất đoạn (Deletionmapping) dựa trên sự có hoặc không códạng tái tổ hợp. Trong bất kỳ phép lainào giữa một đột biến điểm chưa biết vàmột đột biến mất đoạn, sự xuất hiện củadạng hoang dại cho thấy đột biến điểmnằm ngoài vùng mất đoạn. Ngược lại,nếu đột biến điểm xuất hiện trong vùngmất đoạn, không xuất hiện dạng tái tổhợp kiểu hoang dại ở thế hệ sau.Nhiều phép lai đã được thực hiện để lậpbản đồ đột biến chi tiết gene rII. Khoảngcách từ A1 đến A6 và B được trình bày ởhình 1 . Một đột biến đặc biệt đã đượckiểm tra định vị ở vùng A4. Đột biến nàykhông tái tổ hợp tạo dạng kiểu dại trongphép lai với các đột biến mất đoạn lớnnhư r1272, r1241, rJ3 và rPT1 nhưng nócó thể tái tổ hợp tạo dạng kiểu dại trongphép lai với rPB242, rA105 và r638. Cácđột biến được tạo ra bởi cùng một khuôn,kết quả lai với các đột biến mất đoạn lớnsẽ được xếp vào vùng A4. Bản đồ ditruyền trong vùng A4 có thể được tạo rabởi một bộ các đột biến mất đoạn đượctrình bày ở phần dưới của hình 2. Xácđịnh 7 tiểu vùng ở trong A4 (từ a qua g).Hình 1: Đột biến mất đoạn được sử dụng để chia locus rII của bacteriophage T4 thành 7 vùng và 47 tiểu vùng nhỏVí dụ, một đột biến trong vùng A4 kếtquả tái tổ hợp tạo dạng kiểu dại với độtbiến mất đoạn r1368, nhưng lại khôngthể thực hiện được với đột biến r221 sẽđược sắp vào tiểu vùng c. Ở mức độ chitiết hơn, các đột biến trong một tiểu vùngđược sắp xếp nhờ lai giữa chúng vớinhau. Ở phage T4, các điểm đột biến ởrất gần nhau, được tách nhau nhờ tái tổhợp. 1% tái tổ hợp tương ứng với khoảngcách khoảng 100 bp. Vì vậy, bất kỳ haiđột biến không thể tái tổ hợp được vớinhau có thể được xếp vào cùng vị trítrong gene. Bản đồ di truyền cho số lớncác đột biến rII có nguồn gốc độc lậpđược mô tả ở hình 3.Hình 2 : Xác định vùng rII liên quan vớicác marker di truyền dạng thẳng của bản đồ di truyền phage T4Nghiên cứu đột biến ở vùng rII và lậpbản đồ di truyền có vai trò quan trọng,qua đó có thể rút ra các kết luận sau:+ Sự trao đổi di truyền có thể xảy ratrong gene và có thể giữa các nucleotideở gần nhau.+ Các đột biến không được tạo ra ở cùngtần số với tất cả các điểm trong gene,chúng phân bố không đều nhau. Chẳnghạn, 2400 đột biến rII đã được xác địnhchỉ ở 304 điểm. Một trong những điểmnày có thể có đến 474 đột biến (hình 3).Nhũng điểm có tần số đột biến cao nhưthế được gọi là các điểm nóng (hotspotmutation). Ở những điểm khác, đột biếnđược phục hồi một lần hoặc vài lần.Kết quả phân tích vùng rII rất quan trọng,giúp cho chúng ta phân biết được 3 kháiniệm về gene. Phổ biến nhất, gene liênquan với một đơn vị chức năng. Điều nàytương ứng với một đoạn DNA mã hóacho một phân tử protein. Benzer đưa rathuật ngữ cistron để chỉ chức năng này,thuật ngữ cistron thỉnh thoảng vẫn đượcsử dụng. Đơn vị chức năng được xácđịnh qua thử nghiệm bổ sung(complementation test), xác định được 2đột biến có allele với nhau không.Trước thí nghiệm của ông rII được coi làmột locus. Thí nghiệm cho thấy các độtbiến xếp thành hai nhóm rIIA và rIIB.Lai các đột biến rIIA ´ rIIB sẽ có r+,nhưng lai rIIA ´ rIIA và rIIB ´ rIIB thìthu được kiểu hình đột biến r. Hình 3: Bản đồ di truyền locus rII của phage T4Ngoài nghĩa là đơn vị chức năng, genecòn là đơn vị tái tổ hợp (recon) và đơn vịđột biến (muton). Cả hai đơn vị này, đềutương ứng với những nucleotide riêng lẽtrong gene. ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 306 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 216 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 115 0 0 -
67 trang 88 1 0
-
96 trang 75 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 70 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 63 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Quang Tuyên
89 trang 35 0 0 -
GIÁO TRÌNH: VI SINH VẬT HỌC (GS Nguyễn Lân Dũng)
449 trang 33 0 0