Danh mục

Khắc phục những lỗi thường gặp trong tiếng Anh: Phần 2

Số trang: 157      Loại file: pdf      Dung lượng: 8.52 MB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách "Những lỗi thường gặp trong tiếng Anh" tiếp tục hướng dẫn các bạn cách khắc phục những lỗi sai trong tiếng Anh, cùng với các ví dụ minh họa và bài tập đi kèm, các bạn sẽ dễ kiểm tra và ôn luyện để phòng tránh các lỗi thường gặp này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khắc phục những lỗi thường gặp trong tiếng Anh: Phần 2 CHƯƠNG 11. NHŨNG LỖI VÊ CÁCH (Common m istakes in usage o f cases) Người dùng mắc nhiều lỗi trong việc sử dụng xuất phát từ chỗ không hiểu rõ về cách. Thuật ngữ “cách” nói về mối quan hệ của một danh từ hoặc một đại từ đối với một từ khác trong câu. Ví dụ như, nếu một danh từ hay một đại từ làm chủ ngữ của một động từ, người ta gọi nó thuộc “danh cách / chủ cách” (n o m in a tiv e case). Nếu danh từ hay đại từ làm bô ngữ của một động từ, người ta gọi nó thuộc “cách mục đích” (objective case). Để hiểu về cách, cần nhớ: 1. Danh từ hay đại từ nào cũng thuộc một trong ba cách, danh cách, cách mục đích và cách sở hữu. 2. Cách của một danh từ hoặc một đại từ được xác định bằng các chức năng của nó. 3. Những “qui tắc” của cách chỉ liên quan đến sự nhận biết chức năng của danh từ hay đại từ. Trước khi xác định chức năng của danh từ hay đại từ, người dùng phải biết chia câu thành những thành tô, vì chỉ có cách nàv mới giúp người dùng thấy rõ chức năng của các thành tố đó. Thuật ngủ “thành tô” (element) có nghĩa là sự sắp xếp tự nhiên các từ - thường là động từ và các từ khác có liên quan V I nó. Ớ Ví dụ: It is he who did that. (Chính tôi là người làm việc cho anh). 248 Các th àn h tô là “It is he”, “who did th at”. Đôi khi việc phân phôi theo nhóm của các thành tô có vẻ không tự nhiên. Ví dụ: It was Thomas Jefferson, I think, who was the third president of the United States. (Đó là Thomas Jefferson, tôi nghĩ, là vị tổng thông Mỹ thứ ba?) Các thành tô trong câu trên là “ It was Thomas Jefferson”. “I think”, “who was the third president of the United States”. Việc xác định cách của một danh từ hoặc một đại từ có thể bao gồm 3 bước sau: 1. Kiểm tra đê biết chắc chắn ràng từ đó là danh từ hoặc đại từ. 2. Chia câu thành các thành tô. 3. Xác định cách của danh từ hay đại từ bằng cách xác định chức năng của nó trong thành tô đó. Trong tiếng Anh, các danh từ hầu như không gày ra khó khăn gì vì chúng không thay đôi hình thức, trừ trường hợp ở cách sở hữu. Tuy nhiên, các đại từ có thế gây ra những khó khăn đáng kể nếu người dùng không biết rõ các dạng đại từ đôi với ba cách (danh cách, cách mục đích, cách sở hữu), và nếu ngưòi dùng không xem các quy tắc này cẩn thận. Khi đã nắm vững các quy tắc này thì sẽ gặp ít khó khăn hơn. Dưới đây là bảng các đại từ ở ba cách. Sau bảng danh sách này là phần nói về các quy tắc cơ bản V I ba cách. Ớ Chủ cách / danh Cách mục đích Cách sở hữu cách (nominative (objective case) (possessive case). case) I me my you you your 249 we us our they them their she her her he him his it it its who whom whose I. NHỮNG LỖI VỚI CHỦ CÁCH / DANH CÁCH 1. Chủ ngữ của một dộng từ. Chủ ngữ của một động từ luôn ở dạng danh cách. Do đó, nếu đại từ được dùng làm chủ ngữ của một động từ, nó phải là một đại từ ở dạng danh cách (là một trong các từ được liệt kê ở mục “Danh cách / Chủ cách” ở bảng trên). Ví dụ vê danh từ và đại từ dùng làm chủ ngữ của một động từ. - She sings. (Cô ấy hát). - Daviđ and I are students. (David và tôi là sinh viên). ít is vou who are the prettiest girl tonight. (Chính em là người con gái đẹp nhất đêm nay). Sai: Terry and her were going to school. Đúng: Terry and she were going to school. (Terry và cô ấv đang đi học). Sai: My mother and me are cooking. Đúng: My mother and I are cooking. (Mẹ tôi và tôi đang nấu ăn). Sai: The Browns and us are going to London. Đúng: The Browns and we are going to London. (Gia đình Brown và chúng tôi sap đi London). Sai: It is Mary whom. I think that, is to leave the company. 250 Đúng: It is Mary who, I think that, is to leave the company. (Tôi nghĩ rằng Mary sẽ rời khỏi công ty). Sai: Whom, may I ask, should go on business with the director? Đúng: Who, may I ask, should go on business with the director? (Tôi xin hỏi là ai sẽ đi công tác cùng giám đốc?). 2. Danh cách vị ngữ. Danh cách vị ngữ là một danh từ hoặc đại từ có ba đặc điẻm sau: (1) Đứng ở vị trí vị ngữ (phần trong câu kê từ động từ trỏ đi). (2) Thường theo sau một dạng của động từ “to be” (“a m ”, “is”, “are” “w as”, “w ere”, “be”, “been”). (3) Luôn nhắc lại chủ ngữ. Danh cách vị ngữ còn được gọi với các thuật ngữ như “bô từ chủ ngữ” hay “danh từ vị ngữ”. Nếu một đại từ làm danh cách vị ngữ, nó phải là một đại từ ỏ danh cách. Ví dụ về danh cách vị ngữ. - It is I. (Đó là tôi). - That was Katy. (Kia là Katy). This is she. (Đảy là bà ta). That must have been they. (Đỏ chắc là họ). This may be Susan. (Đáy có th ể là Susan). Sai: That was her whom you met at the bank last week. Đúng: That was she whom you met at the bank last week. (Người mà tuần trước bạn gặp ở ngán hàng chính là cồ ta). Sai: The manager may be him. Đúng: The manager may be he. (Giám đốc có thê là ông ấy). Sai: It was him who helped me. Đúng: It was he who helped me. (Chính anh ta là người cứu tôi). Sai: If I were her, I could explain to her myself. Đúng: If I were she, I could explain to her myself. (Nếu tôi là nó, tỏi sẽ đích thăn giải thích cho nó biết). Sai: He took off his hat to whomever him met. Đúng: He took off his hat to whomever he met. (Gặp ai nỏ củng bỏ mủ chào). Sai: Whoever wants to speak to me on the phone, tell they I'm busv. Đúng: Whoever wants to speak to me on the phone, tell them I'm busv. 1Bát cứ ai gọi điện thaọi muôn nói chuyện VỚ tôi, cứ bảo họ I răng tôi đang bận) Đúng: Maybe he'll come, maybe him won't. Sai: Maybe he'll come, maybe he wo ...

Tài liệu được xem nhiều: