Khái niệm Internet là gì?
Số trang: 38
Loại file: doc
Dung lượng: 1.09 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có nhiều cách định nghĩa Internet. Một định nghĩa đơn giản về Internet như sau:”Internet là mạng toàn cầu của các mạng kết nối các tổ chức chính phủ, các trường, các viện và các tổ chức kinh doanh”. (Internet is the international computer network of networks that connects government, academic and business institutions. – www.media.ucsc.edu/glossary.html - Trường Đại học California Santa Cruz, Mỹ)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm Internet là gì?Internet là gì?Có nhiều cách định nghĩa Internet. Một định nghĩa đơn giản về Internet như sau:”Internet là mạng toàn cầu của các mạng kết n ối các tổ chức chính ph ủ, các tr ường,các viện và các tổ chức kinh doanh”. (Internet is the international computer network ofnetworks that connects government, academic and business institutions. –www.media.ucsc.edu/glossary.html - Trường Đại học California Santa Cruz, Mỹ)Lịch sử phát triển Internet* Năm 1969, mạng ARPAnet của bộ Quốc phòng Mỹ được thành lập. (ARPA là vi ếttắt của từ Advanced Research Projects Agency - Cơ quan các dự án nghiên c ứu caocấp, net là mạng ) với mục tiêu là: o Là một mạng máy tính có khả năng ch ịu đ ựng các s ự c ố (ví d ụ m ột s ố nútmạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động). o Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên l ạc v ới m ọi máy tínhkhác. * Năm 1982, bộ giao thức TCP/IP được thành lập (TCP/IP=Transmission ControlProtocol/ Internet Protocol). Đây là giao thức giúp cho các máy có th ể d ễ dàng truyềnthông với nhau và cũng chính là giao thức chuẩn trên Internet cho đến ngày nay. * Năm 1983, ARPAnet sử dụng bộ giao thức TCP/IP và sau đó, T ổ ch ức Khoa h ọcQuốc gia của Mỹ (National Science Foundation - NSF) tài tr ợ cho vi ệc xây d ựngNSFnet thay thế cho ARPAnet. * Năm 1986 NSFnet liên kết 60 đại học M ỹ và 3 đ ại h ọc châu Âu. Đi ểm quantrọng của NSFnet là nó cho phép mọi người cùng sử dụng * Năm 1991, tại trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu CERN, Tim Berners Leetriển khai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW). Chính nh ờ d ịch v ụ này màngười sử dụng tìm thấy ở mạng máy tính toàn cầu có nhiều điều hấp dẫn. * Năm 1993 NSF lập InterNIC cung c ấp nhi ều dịch v ụ mới, khái ni ệm Internet,mạng thông tin toàn cầu được hình thành. * Ngày nay Internet thực sự là mạng máy tính c ủa toàn c ầu v ới vi ệc cho phép m ỗingười đều tìm thấy ở đó dịch vụ mà mình cần đến * Tháng 12 năm 1997, Việt Nam chính thức tham gia k ết n ối vào m ạng l ưới toàncầu Internet.Năm 1969, mạng ARPAnet (tiền thân của Internet) được phát minh b ởi các sinh viêncác trường Đại học ở Mỹ. Mạng có tên gọi là ARPAnet vì đ ược ARPA (theAdvanced Research Projects Agency - Bộ phận Dự án Nghiên c ứu Cao c ấp c ủa B ộQuốc Phòng Mỹ) tài trợ kinh phí. Mạng này ban đầu được phát tri ển v ới ý đ ịnh ph ụcvụ việc chia sẻ tài nguyên của nhiều máy tính, sau đó nó còn được dùng để phục v ụviệc liên lạc, cụ thể nhất là thư điện tử (email).Mạng ARPAnet được vận hành trên nguyên tắc không c ần sự đi ều khi ển trung tâm(without centralized control), cho phép nhiều người gửi và nhận thông tin cùng m ộtlúc thông qua cùng một đường dẫn (dây dẫn, như dây điện thoại). Mạng ARPAnetdùng giao thức truyền thông TCP (Transmission Control Protocol).Sau đó, các tổ chức khác trên thế giới cũng bắt đầu tri ển khai các m ạng n ội b ộ,mạng mở rộng, mạng liên tổ chức (inter-organization network)... và nhi ều ch ươngtrình ứng dụng, giao thức, thiết bị mạng... đã xuất hiện. ARPA tận dụng phát minh IP(Internetworking Protocol – giao thức liên mạng) để tạo thành giao th ức TCP/IP -hiện nay đang sử dụng cho Internet.Ban đầu, Internet chỉ được sử dụng trong các trường đại học, viện nghiên cứu, sau đóquân đội bắt đầu chú trọng sử dụng Internet, và cuối cùng, chính phủ (M ỹ) cho phépsử dụng Internet vào mục đích thương mại. Ngay sau đó, vi ệc sử d ụng Internet đãbùng nổ trên khắp các châu lục với tốc độ khác nhau.A, Tổ chức thông tin trên InternetWeb Serivce là một công nghệ cho phép client truy xuất để th ực hi ện m ọi tác v ụ nh ưmột Web Application. Về bản chất, Web service dựa trên XML và HTTP, trong đóXML làm nhiệm vụ mã hóa và giải mã dữ liệu và dùng SOAP đ ể truyền t ải. WebService không phụ thuộc vào platform nào, do đó bạn có thể dùng Web Service đ ểtruyền tải dữ liệu giữa các ứng dụng hay giữa các platform.Sơ đồ tương tác giữa User và Web Service:Dịch vụ web (tiếng Anh: web service) là sự kết hợp các máy tính cá nhân với các thiếtbị khác, các cơ sở dữ liệu và các mạng máy tính để tạo thành một cơ cấu tính toán ảomà người sử dụng có thể làm việc thông qua các trình duyệt mạng.Bản thân các dịch vụ này sẽ chạy trên các máy phục vụ trên nền Internet ch ứ khôngphải là các máy tính cá nhân, do vậy có thể chuyển các ch ức n ǎng t ừ máy tính cánhân lên Internet. Người sử dụng có thể làm việc với các dịch vụ thông qua b ất kỳloại máy nào có hỗ trợ web service và có truy cập Internet, kể cả các thiết bị cầm tay.Do đó các web service sẽ làm Internet bi ến đổi thành m ột n ơi làm vi ệc ch ứ khôngphải là một phương tiện để xem và tải nội dung.Điều này cũng sẽ đưa các dữ liệu và các ứng dụng từ máy tính cá nhân t ới các máyphục vụ của một nhà cung cấp dịch vụ web. Các máy phục vụ này cũng c ần tr ởthành nguồn cung cấp cho người sử dụng cả về độ an toàn, độ riêng tư và kh ả n ǎngtruy nhập.Các máy phục vụ ứng dụng sẽ là một phần quan trọng c ủa các web service b ởi vìthường thì các máy phục vụ này thực hiện các ho ạt động ứng d ụng ph ức t ạp d ựatrên sự chuyển giao giữa người sử dụng và các chương trình kinh doanh hay các c ơsở dữ liệu của một tổ chức nào đó.Một số nhà quan sát ngành công nghiệp này cho rằng web service không th ực sự làmột khái niệm mới và phản ánh một phần không nhỏ khái niệm m ạng máy tính v ốnđã trở nên quen thuộc trong nhiều nǎm qua. Web service chủ yếu d ựa trên m ột l ờigọi thủ tục từ xa không chặt chẽ mà có thể thay thế các lời gọi thủ tục từ xa chặt chẽ, đòi hỏi các kết nối API phù hợp đang phổ biến hiện nay. Dịch vụ web sử d ụng XML chứ không phải C hay C++, để gọi các quy trình. Tuy nhiên các chuyên gia khác lại cho rằng web service là m ột d ạng API d ựa trên phần mềm trung gian, có sử dụng XML để tạo phần giao diện trên nền Java 2 (J2EE) hay các server ứng dụng .NET. Giống như các phần m ềm trung gian, web service s ẽ kết nối server ứng dụng với các chương trình kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm Internet là gì?Internet là gì?Có nhiều cách định nghĩa Internet. Một định nghĩa đơn giản về Internet như sau:”Internet là mạng toàn cầu của các mạng kết n ối các tổ chức chính ph ủ, các tr ường,các viện và các tổ chức kinh doanh”. (Internet is the international computer network ofnetworks that connects government, academic and business institutions. –www.media.ucsc.edu/glossary.html - Trường Đại học California Santa Cruz, Mỹ)Lịch sử phát triển Internet* Năm 1969, mạng ARPAnet của bộ Quốc phòng Mỹ được thành lập. (ARPA là vi ếttắt của từ Advanced Research Projects Agency - Cơ quan các dự án nghiên c ứu caocấp, net là mạng ) với mục tiêu là: o Là một mạng máy tính có khả năng ch ịu đ ựng các s ự c ố (ví d ụ m ột s ố nútmạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động). o Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên l ạc v ới m ọi máy tínhkhác. * Năm 1982, bộ giao thức TCP/IP được thành lập (TCP/IP=Transmission ControlProtocol/ Internet Protocol). Đây là giao thức giúp cho các máy có th ể d ễ dàng truyềnthông với nhau và cũng chính là giao thức chuẩn trên Internet cho đến ngày nay. * Năm 1983, ARPAnet sử dụng bộ giao thức TCP/IP và sau đó, T ổ ch ức Khoa h ọcQuốc gia của Mỹ (National Science Foundation - NSF) tài tr ợ cho vi ệc xây d ựngNSFnet thay thế cho ARPAnet. * Năm 1986 NSFnet liên kết 60 đại học M ỹ và 3 đ ại h ọc châu Âu. Đi ểm quantrọng của NSFnet là nó cho phép mọi người cùng sử dụng * Năm 1991, tại trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu CERN, Tim Berners Leetriển khai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW). Chính nh ờ d ịch v ụ này màngười sử dụng tìm thấy ở mạng máy tính toàn cầu có nhiều điều hấp dẫn. * Năm 1993 NSF lập InterNIC cung c ấp nhi ều dịch v ụ mới, khái ni ệm Internet,mạng thông tin toàn cầu được hình thành. * Ngày nay Internet thực sự là mạng máy tính c ủa toàn c ầu v ới vi ệc cho phép m ỗingười đều tìm thấy ở đó dịch vụ mà mình cần đến * Tháng 12 năm 1997, Việt Nam chính thức tham gia k ết n ối vào m ạng l ưới toàncầu Internet.Năm 1969, mạng ARPAnet (tiền thân của Internet) được phát minh b ởi các sinh viêncác trường Đại học ở Mỹ. Mạng có tên gọi là ARPAnet vì đ ược ARPA (theAdvanced Research Projects Agency - Bộ phận Dự án Nghiên c ứu Cao c ấp c ủa B ộQuốc Phòng Mỹ) tài trợ kinh phí. Mạng này ban đầu được phát tri ển v ới ý đ ịnh ph ụcvụ việc chia sẻ tài nguyên của nhiều máy tính, sau đó nó còn được dùng để phục v ụviệc liên lạc, cụ thể nhất là thư điện tử (email).Mạng ARPAnet được vận hành trên nguyên tắc không c ần sự đi ều khi ển trung tâm(without centralized control), cho phép nhiều người gửi và nhận thông tin cùng m ộtlúc thông qua cùng một đường dẫn (dây dẫn, như dây điện thoại). Mạng ARPAnetdùng giao thức truyền thông TCP (Transmission Control Protocol).Sau đó, các tổ chức khác trên thế giới cũng bắt đầu tri ển khai các m ạng n ội b ộ,mạng mở rộng, mạng liên tổ chức (inter-organization network)... và nhi ều ch ươngtrình ứng dụng, giao thức, thiết bị mạng... đã xuất hiện. ARPA tận dụng phát minh IP(Internetworking Protocol – giao thức liên mạng) để tạo thành giao th ức TCP/IP -hiện nay đang sử dụng cho Internet.Ban đầu, Internet chỉ được sử dụng trong các trường đại học, viện nghiên cứu, sau đóquân đội bắt đầu chú trọng sử dụng Internet, và cuối cùng, chính phủ (M ỹ) cho phépsử dụng Internet vào mục đích thương mại. Ngay sau đó, vi ệc sử d ụng Internet đãbùng nổ trên khắp các châu lục với tốc độ khác nhau.A, Tổ chức thông tin trên InternetWeb Serivce là một công nghệ cho phép client truy xuất để th ực hi ện m ọi tác v ụ nh ưmột Web Application. Về bản chất, Web service dựa trên XML và HTTP, trong đóXML làm nhiệm vụ mã hóa và giải mã dữ liệu và dùng SOAP đ ể truyền t ải. WebService không phụ thuộc vào platform nào, do đó bạn có thể dùng Web Service đ ểtruyền tải dữ liệu giữa các ứng dụng hay giữa các platform.Sơ đồ tương tác giữa User và Web Service:Dịch vụ web (tiếng Anh: web service) là sự kết hợp các máy tính cá nhân với các thiếtbị khác, các cơ sở dữ liệu và các mạng máy tính để tạo thành một cơ cấu tính toán ảomà người sử dụng có thể làm việc thông qua các trình duyệt mạng.Bản thân các dịch vụ này sẽ chạy trên các máy phục vụ trên nền Internet ch ứ khôngphải là các máy tính cá nhân, do vậy có thể chuyển các ch ức n ǎng t ừ máy tính cánhân lên Internet. Người sử dụng có thể làm việc với các dịch vụ thông qua b ất kỳloại máy nào có hỗ trợ web service và có truy cập Internet, kể cả các thiết bị cầm tay.Do đó các web service sẽ làm Internet bi ến đổi thành m ột n ơi làm vi ệc ch ứ khôngphải là một phương tiện để xem và tải nội dung.Điều này cũng sẽ đưa các dữ liệu và các ứng dụng từ máy tính cá nhân t ới các máyphục vụ của một nhà cung cấp dịch vụ web. Các máy phục vụ này cũng c ần tr ởthành nguồn cung cấp cho người sử dụng cả về độ an toàn, độ riêng tư và kh ả n ǎngtruy nhập.Các máy phục vụ ứng dụng sẽ là một phần quan trọng c ủa các web service b ởi vìthường thì các máy phục vụ này thực hiện các ho ạt động ứng d ụng ph ức t ạp d ựatrên sự chuyển giao giữa người sử dụng và các chương trình kinh doanh hay các c ơsở dữ liệu của một tổ chức nào đó.Một số nhà quan sát ngành công nghiệp này cho rằng web service không th ực sự làmột khái niệm mới và phản ánh một phần không nhỏ khái niệm m ạng máy tính v ốnđã trở nên quen thuộc trong nhiều nǎm qua. Web service chủ yếu d ựa trên m ột l ờigọi thủ tục từ xa không chặt chẽ mà có thể thay thế các lời gọi thủ tục từ xa chặt chẽ, đòi hỏi các kết nối API phù hợp đang phổ biến hiện nay. Dịch vụ web sử d ụng XML chứ không phải C hay C++, để gọi các quy trình. Tuy nhiên các chuyên gia khác lại cho rằng web service là m ột d ạng API d ựa trên phần mềm trung gian, có sử dụng XML để tạo phần giao diện trên nền Java 2 (J2EE) hay các server ứng dụng .NET. Giống như các phần m ềm trung gian, web service s ẽ kết nối server ứng dụng với các chương trình kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lắp đặt mạng thiết bị mạng hệ thống mạng kỹ năng máy tính cài đặt mạng mạng máy tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đáp án đề thi học kỳ 2 môn cơ sở dữ liệu
3 trang 306 1 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 296 0 0 -
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 262 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 250 1 0 -
Bài giảng: Lịch sử phát triển hệ thống mạng
118 trang 242 0 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 242 0 0 -
47 trang 236 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 234 0 0 -
80 trang 213 0 0
-
122 trang 210 0 0