Thông tin tài liệu:
Nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh là một khái niệm dùng phần mềm trên máy tính để giả lập một nhạc cụ thật hay một thiết bị thật. Ngày nay rất nhiều phần mềm ứng dụng âm thanh đã hỗ trợ nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh và ngày càng có nhiều hiệu ứng cũng như nhạc cụ ảo cả có phí lẫn miễn phí được viết ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh
Khái niệm nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh
- Mai Kiên - Nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh là một khái niệm dùng phần mềm trên
máy tính để giả lập một nhạc cụ thật hay một thiết bị thật. Ngày nay rất nhiều phần mềm
ứng dụng âm thanh đã hỗ trợ nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh và ngày càng có nhiều
hiệu ứng cũng như nhạc cụ ảo cả có phí lẫn miễn phí được viết ra. Để có thể hiểu thêm về
nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh đưa ra một vài khái niệm cơ bản.
1. Các định dạng nhạc cụ ảo và plugin xử lý âm thanh phổ biến
VST (Virtual Studio Technology: Công nghệ phòng thu ảo) là một hệ thống được hãng
Steinberg phát triển để có thể giả lập và tái tạo lại phòng thu bằng phần mềm. Hệ thống
này cho phép các hãng thứ ba có thể phát triển các hiệu ứng âm thanh thời gian thực và
nhúng vào các ứng dụng chủ (host). Sau này thế hệ VST thứ hai được phát triển có thể
gửi và nhận dữ liệu MIDI từ/đến những hiệu ứng này. Các thông điệp MIDI này không
chỉ được dùng để chạy các hiệu ứng âm thanh mà còn chạy các bộ máy tạo âm thanh
nhạc cụ điện tử (synth). Những bộ máy tạo âm thanh nhạc cụ n ày chạy được trên hệ
thống soạn nhạc, tạo hoặc tái tạo âm thanh, và ta gọi chúng là VST Instruments. Chữ i
ở trong VSTi hay DXi là từ viết tắt của instrument nghĩa là nhạc cụ để phân biệt giữa
nhạc cụ ảo hay sampler với các plugin xử lý tín hiệu như reverb, compressor...
Công nghệ phòng thu ảo còn là giao diện kết hợp giữa phần mềm nhạc cụ điện tử và hiệu
ứng âm thanh với một chương trình xử lý audio và hệ thống thu thanh trên ổ cứng. Công
nghệ phòng thu ảo sử dụng bộ xử lý tín hiệu số (Digital Signal Processing) để tạo phần
mềm giả lập phòng thu thanh dựa trên phần cứng truyền thống. Điều này có nghĩa một
phần mềm chủ như Cubase hay Sonar cùng với các phần plugins hiệu ứng âm thanh và
nhạc cụ điện tử sẽ có thể hoạt dộng như một phòng thu với những thiết bị phần cứng tối
tân.
DXi: Chuẩn được phát triển bởi Cakewalk dựa trên mã direct X của Microsoft. Đến nay
Sonar đã hỗ trợ tất cả DXi và VSTi. DXi chỉ chạy trên hệ điều hành windows và khong
thể chạy trên MAC.
AU, viết tắt của Audio Units, là chuẩn định dạng được phát triển bởi Apple cho hệ điều
hành Mac OS 10.x Bởi vì được phát triển bởi Apple và hệ điều hành MAC nên AU được
dùng bởi nhiều ứng dụng soạn nhạc thu thanh chạy trên MAC và là định dạng chính được
hỗ trợ bởi LogicPro.
MAS nói đến các plugins hoạt động với hệ thống MOTU Audio System và trên ứng dụng
Digital Performer (Chỉ dành cho Mac). Ứng dụng audio này cũng có thể dùng MAS cùng
với VSTi, AU và ReWire.
RTAS là định dạng được dùng bởi Digidesign, là nhà sản xuất ra ứng dụng Pro Tools LE,
thường đi kèm với cạc âm thanh Digi 002. RTAS cũng hoạt động trên ứng dụng Pro
Tools M-Powered, với cạc âm thanh của M-audio. Các plugin xử lý tín hiệu định dạng
RTAS không làm việc với Logic, Cubase hay Sonar.
Audiosuite cũng là một định dạng khác của Digidesign và cũng chỉ làm việc với các
phần mềm và phần cứng của hãng này thôi.
Rewire là một chuẩn kết nối các phần mềm ứng dụng sạn nhạc. Nó là chuẩn cho phép
các phần mềm Reason, Rebirth, Project 5 và Ableton's Live kết nối với các phần mềm
soạn nhạc khác. Về cơ bản, nó cho phép ta chạy một phần mềm soạn nhạc ở trong một
phần mềm soạn nhạc khác. Nó không phải là dạng plugin mà là một dạng chạy song
song. Ví như ta có thể chạy Cubase rồi kích hoạt chức năng Rewire để cũng chạy song
song với phần mềm Reason. Kết quả là ta sử dụng nhạc cụ ảo của Reason nhưng lại thu
thanh bằng Cubase và tất nhiên khi ta phát nhạc bên cubase thì Reason cũng chạy song
song cùng. Khi mixdown ra chỉ cần mixdown ở cubase mà thôi.
2. Ứng dụng chủ (host application)
Đến lúc này ta cần hiểu thêm về ứng dụng chủ. Trên một hệ thống audio kỹ thuật số
(Digital Audio Workstation, viết tắt là DAW) thường có một ứng dụng chính dùng để thu
thanh, xử lý tín hiệu, kiemr soát các hiệu ứng, nhạc cụ, là trung tâm để kết nối các phần
mềm ứng dụng phụ với nhau... ta gọi phần mềm này là ứng dụng chủ (host application).
Các ứng dụng chủ có thể kể tên như: Digital Performer, Pro Tools LE, Logic Pro,
Ableton Live, Cubase, FL Studio, REAPER, Sonar, PowerTracks Pro M -Powered Pro
Tools LE, Savihost AudioMulch, Bidule, EnergyXT, Max MSP, Kore.....
Các ứng dụng chủ thường hỗ trợ nhiều trình điều khiển cũng như hỗ trợ nhiều định dạng
nhạc cụ ảo và hiệu ứng âm thanh
Các phần mềm khách, bổ trợ thêm mà khi cài đặt chúng sẽ được ứng dụng chủ nhận diện
và cho phép ta sử dụng để tăng cường hiệu suất làm việc hay hiệu ứng cụ thể nào đó. Ta
gọi chúng là các phần mềm plugins. Các VST plugins này có thể chia làm hai loại chính
là nhạc cụ ảo (VSTi) và hiệu ứng âm thanh (effect).
3. Hiệu ứng âm thanh ảo
Các hiệu ứng âm thanh ảo là một chương trình con, được chạy trong phần mềm ứng dụng
chủ, chẳng hạn như là reverb, phaser, delay... Chúng thường có giao diện làm việc tương
tự các thiết bị xử lý âm thanh phần cứng, với những nút vặn, điều khiển nh ư thiết bị ...