Danh mục

KHÁI NIỆM SỰ TƯƠNG TÁC THUỐC

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 190.07 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một số khái niệm cơ bản Tương tác thuốc là hiện tượng xẩy ra khi hai thuốc trở lên được sử dụng đồng thời. Sự phối hợp làm thay đổi tác dụng hoặc độc tính của một trong những thứ thuốc đó.Khi phối hợp thuốc nhằm lợi dụng tương tác thuốc theo hướng có lợi để tăng hiệu quả điều trị, giảm tác dụng phụ hoặc để giải độc thuốc. Thế nhưng, trong thực tế điều trị có những tình huống hoàn toàn bất ngờ: cũng một thuốc ở mức liều điều trị mà khi phối hợp với thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁI NIỆM SỰ TƯƠNG TÁC THUỐC TƯƠNG TÁC THUỐC1. Một số khái niệm cơ bảnTương tác thuốc là hiện tượng xẩy ra khi hai thuốc trở lên được sử dụng đồng thời.Sự phối hợp làm thay đổi tác dụng hoặc độc tính của một trong những thứ thuốcđó.Khi phối hợp thuốc nhằm lợi dụng tương tác thuốc theo hướng có lợi để tăng hiệuquả điều trị, giảm tác dụng phụ hoặc để giải độc thuốc. Thế nh ưng, trong thực tếđiều trị có những tình huống hoàn toàn bất ngờ: cũng một thuốc ở mức liều điều trịmà khi phối hợp với thuốc này lại giảm hoặc mất tác dụng, ngược lại, dùng vớithuốc kia thì lại xẩy ra ngộ độc.Tỷ lệ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số loại thuốc phối hợp, có nghĩa l ànguy cơ rủi ro, thất bại cũng tăng theo.Do đó việc cho thuốc và phối hợp thuốc trong điều trị là 1 vấn đề phức tạp, luônđặt ra cho người thầy thuốc phải cân nhắc và luôn phải quan tâm đến hiện tượngtương tác thuốc có thể xảy ra.Nhận định về tương tác thuốc để hướng dẫn cho bênh nhân khi sử dụng thuốc vàcó những lời khuyên với bác sĩ khi gặp những đơn thuốc phối hợp không đúng.Các tình huống có thể xảy ra khi phối hợp thuốc được tóm tắt như sau:2. Sự phối hợp thuốc dẫn tới tăng tác dụng - tương tác có tính hiệp đồngSự phối hợp thuốc làm tăng hiệu quả tác dụng là mục tiêu trong điều trị. Đó là sựtương tác mang tính hiệp đồng thuốc, nó xảy ra tại các receptor khác nhau, nh ưngcó cùng đích tác dụng là: làm tăng hiệu quả điều trị.Các khả năng có thể xảy ra với loại tương tác này là:2.1.Hiệp đồng cộng (Additive)* Khi phối hợp hai hay nhiều thuốc với nhau mà tác dụng thu được bằng tổng tácdụng của các chất thành phần, ta có hợp đồng cộng. Thí dụ:Nhờ có sự phối hợp này mà Olcandomycin nới rộng được phổ tác dụng, cònTetraxyclin thì giảm được liều, do đó giảm được độc tính.* Những tương tác có thể xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có cùng đích tácdụng rất phổ biến trong điều trị. Ví dụ:Phối hợp thuốc lợi tiểu - an thần với các thuốc chống tăng huyết áp để điều trịbệnh huyết áp cao.Phối hợp kháng sinh với các thuốc giảm tiết HCL để điều trị viên loét đường tiêuhoá.Phối hợp kháng sinh có cơ chế tác dụng khác nhau trong điều trị lao* Các phối hợp này thường được áp dụng phổ biến trong điều trị, tuy nhiên cũnghay gặp những tương tác bất lợi do bác sĩ vô tình phối hợp các thuốc có tên biệtdược khác nhau, nhưng thực tế lại là cùng một hoạt chất .Ví dụ: Phối hợp các kháng sinh nhóm Aminoglycozid: Gentamycin +Streptomycin -> làm tăng suy thận và điếc không hồi phục.2.2. Hiệp đồng tăng cường (Potencial)* Khi tác dụng phối hợp vượt tổng tác dụng của các chất thành phần, ta có hiệpđồng tăng cường. Loại hiệp đồng này thường xảy ra khi các chất thành phần tácdụng lên những khâu khác nhau trên cùng một chuỗi phản ứng:Ví dụ:P.A.BA FH2 FH4(-) ( -)Sulffamid TrimethoprimPyrimetaminAcid Folic là Coenzym giúp vi khuẩn tạo nên các base purin, thymin và các acidamin cần tổng hợp ADN, ARN để vi khuẩn phát triển.Sunfamid do cạnh tranh với P.A.B làm giảm lượng FH2, còn các dẫn chấtPirimidin (trimethoprim, pirimethamin) lại ức chế enzym DHFR xúc tác cho quátrình chuyển FH2 thành FH4, làm giảm lượng FH4.Kết quả cuối cùng là thiếu acid Folic, vì vậy ức chế sự phát triển vi khuẩn. Hailoại thuốc đó dùng chung sẽ có tác dụng hiệp đồng vượt mức (chứ không phải mộtphép cộng thông thường), mạnh hơn hẳn khi dùng đơn độc từng loại, đó là nguyêntắc để tạo nên công thức thuốc kháng khuẩn hoặc thuốc chống sốt rét có hiệu lựccao.* Khi phối hợp lại hai thuốc tác dụng kìm khuẩn như trong chế phẩm : Co -trimoxazol (Bactrim) gồm: Sulfamethoxazol + Trimethoprim) , ta lại thu được tácdụng diệt khuẩn. Chế phẩm này có tác dụng rất tốt với những vi khuẩn đ ã khángcác kháng sinh khác.Chế phẩm Fansidar: (Sulfadoxin + Pyrimethamin).Hiệp đồng vượt mức còn được tạo nên khi chất chính - chất chủ vận, được tăngtiềm lực nhờ chất phối hợp có thể không tác dụng lên một cơ quan đích với chấtchính.Ví dụ: Clofibrat dùng chung với thuốc kháng Vitamin K làm tăng tác dụng chốngđông máu, mặc dù Clofibrat không có tác dụng chống đông.Thuốc co mạch adrenalin sẽ làm tăng tác dụng gây tê từng vùng của novocain khidùng phối hợp .Khi điều trị cao huyết áp thường phối hợp thuốc lợi tiểu với thuốc giãn mạch,thuốc lợi tiểu làm giảm lưu lượng tuần hoàn và thuốc giãn mạch có tác dụng hạhuyết áp tốt hơn.Tất cả những tương tác hiệp đồng kể trên, đều thuộc loại tương tác về mặt dượclực, nghĩa là hiệp đồng về mặt tác dụng.3. Sự phối hợp thuốc dẫn tới giảm tác dụng - tương tác có tính đối kháng.* Khi phối hợp thuốc người ta cố gắng tránh những phối hợp làm giảm tác dụngcủa nhau. Tuy nhiên, nhiều lúc tương tác này lại được sử dụng như một vũ khí lợihại để giải độc thuốc hoặc để làm giảm những tác dụng phụ của chất chủ vận.Có những khả năng đối kháng sauĐối khángHoá học Dược lý Vật lý ...

Tài liệu được xem nhiều: