Khi nói đến TMĐT là nguời ta thường hay nghĩ đến việc sử dụng internet trợ giúp cho công việc kinh doanh. Trên thực tế, TMĐT có vai trò quan trọng hơn nhiều
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm về EcomercialChương 1: Khái niệm về Ecomercial Khái niệm:I. 1. Khi nói đến TMĐT là nguời ta thường hay nghĩ đến việc sử dụng internet trợ giúp cho công việc kinh doanh. Trên thực tế, TMĐT có vai trò quan trọng hơn nhiều. 2. TMĐT là mọi hình thức giao dịch được hỗ trợ bởi các phương tiện điện tử. Như vậy có nghĩa là tất cả mọi hoạt động kinh doanh hiện nay đều là thương mại điện tử vì đều sử dụng điện thoại, fax hay email và tất cả đều là phương tiện điện tử.Trên thực tế thì không phải là vậy. 3. Trước hết, thuật ngữ TMĐT chỉ mói được sử dụng khi có một số người đã thực hiên được việc mua bán qua mạng Internet bằng cách trả tiền bằng một loại tiền đã được mã hóa. 4. Vậy TMĐT chỉ có thể thực hiện được qua Internet hay hệ thống các máy tính nối mạng. Đúng như vậy, nhưng không phải giao dịch nào trên Internet cũng được gọi là TMĐT. 5. Theo ủy ban châu âu: TMĐT được hiểu là việc thực hiện họat động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên viẹc xử lý và truyền dữ liệu điện tử duới dạng text, âm thanh và hình ảnh TMĐT gồm nhiều hành vi trong đó họat động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấugiá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. 6. Theo WTO: TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh tóan trên mạng Internet, nhưng đượ giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm đuợc giao nhận cũng như những thông tin số hóa qua mạng internet. 7. Theo tổ chức hợp tác phát triển j\kinh tế của liên hợp quốc (OECD): TMĐT được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa tren truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. 8. Tóm lại, theo nghĩa rộng: hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay. Theo nghĩa hẹp, TMĐT bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax,.. Có thể thấy rằng, phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế. Việc mua bán hàng hóa và dịch chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của TMĐT. Các đặc trưng của TMĐT;II.1. Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không cần tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. a. Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch b. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuỷen tiền, sec, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như fax, telex.. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, viẹc sử dụng2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới và trực tiếp tác động dến môi trường cạnh tranh tòan cầu. a. TMDT càng phát triển, PC trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới b. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập đã hoàn toàn có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê..mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. c. Tòan cầu hóa, tự do hóa mậu dịch và phát triển là con đường nhanh chóng đưa các quốc gia và các doanh nghiệp thay đổi theo hướng cạnh tranh quốc tế trên phạm vi tòan cầu, kể cả việc giành lấy các thị trường nưứoc ngòa, thu húat các h\nhà đầu tư nưứoc ngòai và các đôi tác thương mại.3. Trong hoạt động giao dịch đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu là nguời cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực. a. Ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch đã xúât hiện một bên thứ ba đó là nha cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực..là nguời tạo ra môi trường cho các giao dịch TMĐT. b. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham giao giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.4. Đối với các thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện đê trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng thông tin chính là thị trường. a. Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới đựoc hình thành như: các dịch vụ gia tăng trên mạng máy tính hìn hthành nên các trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới, trọng tài cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và các dịch vụ trên mạng máy tính. b. Theo một số chuyên gia vè kinh doanh trên mạng, chính những tính năng dễ sử dụng và hình thức vui mắt, dể hiểu ccủa các trang web dành cho TMĐT là những yếu tố quyết định trogn việc thu hst khác hàng. c. Các trang web khá nổi tiếng như Yahoo!, AOL hay Alta vista..đóng vai trò như các trang web gốc với vô số thông tin 5. Tóm lại a. Ttrong TMĐT bản chất của thông tin không thay đổi. TMĐT chỉ biến đổi cách thức khởi tạo, trỏa đổi, bảo quản và xử lý thông tin hòan tòan không thay đổi những chức năng cơ bản của thông tin đối với các bên tham gia truyền thống của hợp đồng. b. Viecẹ mã hóa, số hóa nội dung của các thông tin, chứng từ và tài liệu giao dịch làm cho TMĐT dù cho hoạt động trong khuôn khổ quốc gia hay quốc tế, có sự khác biệt sovới thương mại truyền thống chủ ...