Khái niệm về quản lý chất lượng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.55 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng (TCVN ISO 9000:2000). Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm việc phối hợp các hoạt động như đề ra chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm về quản lý chất lượngKhái niệm về quản lý chất lượngQuản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp đểđịnh hướng và kiểm soát một tổchức về chất lượng (TCVN ISO 9000:2000).Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nóichung bao gồm việc phối hợp cáchoạt động như đề ra chính sách chất lượng và mụctiêu chất lượng, hoạch định chấtlượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng vàcải tiến chất lượng.Hoạch định chất lượng là một phần của quản lý chấtlượng, tập trung vào việc lậpmục tiêu chất lượng và quy định các quá trình tácnghiệp cần thiết và những nguồn lực2có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.Lập kế hoạch chất lượng có thể làmột phần của hoạch định chất lượng.Kiểm soát chất lượng cũng là một phần của quản lýchất lượng, tập trung vào việcthực hiện các yêu cầu chất lượng. Nói cách kháckiểm soát chất lượng cũng có nghĩalà: “Những hoạt động và kỹ thuật mang tính tácnghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chấtlượng”. Kiểm soát chất lượng bao gồm những hoạtđộng và kỹ thuật mang tính tácnghiệp nhằm đồng thời theo dõi một quá trình và loạitrừ những nguyên nhân của hoạtđộng không thỏa mãn ở mọi giai đoạn của vòng chấtlượng để đạt hiệu quả kinh tế.Đối với nhà sản xuất, kiểm soát chất lượng có thểđược định nghĩa một cách đơngiản là việc duy trì những đặc tính của sản phẩm cuốicùng luôn ở mức quy định. Tinhthần và nội dung cơ bản nhất của khái niệm “Kiểmsoát chất lượng được thể hiện quacâu châm ngôn giản dị nhưng sâu sắc của Harnington(1986) “Kiểm soát chất lượng làlàm đúng lần đầu và bất kỳ lần sau nào khác”Đảm bảo chất lượng là cung cấp lòng tin rằng yêucầu chất lượng được thực hiện.Trong TCVN 5814-1994 (ISO/DIS 8042), đảm bảochất lượng được định nghĩa là“Toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thốngđược tiến hành và được chứng minhlà đủ mức cần thiết để tin rằng hàng hóa sẽ thỏa mãnyêu cầu các chất lượng đặt ra”.Hoạt động có kế hoạch ở đây có nghĩa là hoạt độngcó dự kiến tính toán trước; hoạtđộng có hệ thống là các hoạt động có trình tự, cóquan hệ với nhau chặt chẽ làm thànhmột thể thống nhất.Cải tiến chất lượng là tập trung nâng cao khả năngthực hiện các yêu cầu chấtlượng. Việc cải tiến chất lượng cần được thực hiệnliên tục. Quá trình lập mục tiêu vàtìm cơ hội để cải tiến là một quá trình không ngừngthông qua việc sử dụng các pháthiện khi đánh giá và kết luận đánh giá phân tích dữliệu, xem xét của lãnh đạo hay cácbiện pháp khác dẫn tới các hành động khắc phục hayphòng ngừa.Các hoạt động hoạch định chất lượng, kiểm soát chấtlượng, đảm bảo chất lượngvà cải tiến chất lượng có liên quan với nhau vì chúngđều là những phần trong quảnlý chất lượng.3. Một số phương pháp quản lý chất lượng- Phương pháp truyền thống: là phương pháp lấy mẫucuối cùng để kiểm trachất lượng.Cách lấy mẫu kiểm tra này thường khó đảm bảo toànbộ sản phẩm của lô hàng đồngnhất. Nếu mẫu kiểm tra không đạt chất lượng, toànbộ lô hàng phải tái chế, hoặc hủy3bỏ trong khi có thể tránh thiệt hại bằng cách sử dụngkiểm soát phòng ngừa từ trước.- TQM (Total quality management): Phương phápnày xuất phát từ Nhật (1950)dựa trên học thuyết của DEMING (PDCA: Plan, Do,Check, Action). Cơ sở củaphương pháp TQM là ngăn ngừa sự xuất hiện của cáckhuyết tật, trục trặc về chấtlượng ngay từ đầu. Sử dụng các kỹ thuật thống kê,các kỹ năng của quản lý để kiểmtra, giám sát các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiệncác khuyết tật ngay trong hệ thốngsản xuất từ khâu nghiên cứu, thiết kế, cung ứng vàcác dịch vụ khác liên quan đếnquá trình hình thành nên chất lượng.Áp dụng TQM không những nâng cao được chấtlượng sản phẩm mà còn cải thiệnhiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống nhờ vàonguyên tắc luôn làm việc đúng ngaylần đầu.- ISO: ISO được xây dựng năm 1979 dựa vào tiêuchuẩn BS 5750 (BritishStandardization) và được công bố năm 1987. Đây làhệ thống đảm bảo chất lượngxuyên suốt từ thiết kế, sản xuất, lắp đặt, dịch vụ đượctiêu chuẩn hóa và tư liệu hóa triệtđể.Hệ thống ISO giúp cho các doanh nghiệp cải tiếncông tác quản lý phù hợp khắcphục những khác biệt về tiêu chuẩn, về phong cáchlàm ăn giữa các quốc gia, tránhđược việc kiểm tra thử nghiệm lặp lại, giảm chi phíthương mại.- GMP (Good Manufacturing Practice): Là nhữngquy định, những hoạt động cầntuân thủ để đạt được yêu cầu về chất lượng và vệsinh.- GHP (Good Hygiene Practice): Là những quy định,những hoạt động cần tuân thủđể đạt được yêu cầu vệ sinh.- HACCP ((H: Harzard (Mối nguy); A: Analysis(Phân tích); C: Critcal (Nghiêmtrọng); C: Control (Kiểm soát); P: Point (Điểm)) là hệthống phân tích mối nguy vàkiểm soát điểm tới hạn. Tại tất cả mọi khâu sản xuấtchế biến đều phân tích xem cónhững mối nguy nào có thể ảnh hưởng tới tính antoàn của sản phẩm (những gì có thểlàm con người bị bệnh), dùng các biện pháp để kiểmsoát những mối nguy đó (là chochúng không hoặc ít gây hại cho con người) tạinhững điểm (k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm về quản lý chất lượngKhái niệm về quản lý chất lượngQuản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp đểđịnh hướng và kiểm soát một tổchức về chất lượng (TCVN ISO 9000:2000).Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nóichung bao gồm việc phối hợp cáchoạt động như đề ra chính sách chất lượng và mụctiêu chất lượng, hoạch định chấtlượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng vàcải tiến chất lượng.Hoạch định chất lượng là một phần của quản lý chấtlượng, tập trung vào việc lậpmục tiêu chất lượng và quy định các quá trình tácnghiệp cần thiết và những nguồn lực2có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.Lập kế hoạch chất lượng có thể làmột phần của hoạch định chất lượng.Kiểm soát chất lượng cũng là một phần của quản lýchất lượng, tập trung vào việcthực hiện các yêu cầu chất lượng. Nói cách kháckiểm soát chất lượng cũng có nghĩalà: “Những hoạt động và kỹ thuật mang tính tácnghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chấtlượng”. Kiểm soát chất lượng bao gồm những hoạtđộng và kỹ thuật mang tính tácnghiệp nhằm đồng thời theo dõi một quá trình và loạitrừ những nguyên nhân của hoạtđộng không thỏa mãn ở mọi giai đoạn của vòng chấtlượng để đạt hiệu quả kinh tế.Đối với nhà sản xuất, kiểm soát chất lượng có thểđược định nghĩa một cách đơngiản là việc duy trì những đặc tính của sản phẩm cuốicùng luôn ở mức quy định. Tinhthần và nội dung cơ bản nhất của khái niệm “Kiểmsoát chất lượng được thể hiện quacâu châm ngôn giản dị nhưng sâu sắc của Harnington(1986) “Kiểm soát chất lượng làlàm đúng lần đầu và bất kỳ lần sau nào khác”Đảm bảo chất lượng là cung cấp lòng tin rằng yêucầu chất lượng được thực hiện.Trong TCVN 5814-1994 (ISO/DIS 8042), đảm bảochất lượng được định nghĩa là“Toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thốngđược tiến hành và được chứng minhlà đủ mức cần thiết để tin rằng hàng hóa sẽ thỏa mãnyêu cầu các chất lượng đặt ra”.Hoạt động có kế hoạch ở đây có nghĩa là hoạt độngcó dự kiến tính toán trước; hoạtđộng có hệ thống là các hoạt động có trình tự, cóquan hệ với nhau chặt chẽ làm thànhmột thể thống nhất.Cải tiến chất lượng là tập trung nâng cao khả năngthực hiện các yêu cầu chấtlượng. Việc cải tiến chất lượng cần được thực hiệnliên tục. Quá trình lập mục tiêu vàtìm cơ hội để cải tiến là một quá trình không ngừngthông qua việc sử dụng các pháthiện khi đánh giá và kết luận đánh giá phân tích dữliệu, xem xét của lãnh đạo hay cácbiện pháp khác dẫn tới các hành động khắc phục hayphòng ngừa.Các hoạt động hoạch định chất lượng, kiểm soát chấtlượng, đảm bảo chất lượngvà cải tiến chất lượng có liên quan với nhau vì chúngđều là những phần trong quảnlý chất lượng.3. Một số phương pháp quản lý chất lượng- Phương pháp truyền thống: là phương pháp lấy mẫucuối cùng để kiểm trachất lượng.Cách lấy mẫu kiểm tra này thường khó đảm bảo toànbộ sản phẩm của lô hàng đồngnhất. Nếu mẫu kiểm tra không đạt chất lượng, toànbộ lô hàng phải tái chế, hoặc hủy3bỏ trong khi có thể tránh thiệt hại bằng cách sử dụngkiểm soát phòng ngừa từ trước.- TQM (Total quality management): Phương phápnày xuất phát từ Nhật (1950)dựa trên học thuyết của DEMING (PDCA: Plan, Do,Check, Action). Cơ sở củaphương pháp TQM là ngăn ngừa sự xuất hiện của cáckhuyết tật, trục trặc về chấtlượng ngay từ đầu. Sử dụng các kỹ thuật thống kê,các kỹ năng của quản lý để kiểmtra, giám sát các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiệncác khuyết tật ngay trong hệ thốngsản xuất từ khâu nghiên cứu, thiết kế, cung ứng vàcác dịch vụ khác liên quan đếnquá trình hình thành nên chất lượng.Áp dụng TQM không những nâng cao được chấtlượng sản phẩm mà còn cải thiệnhiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống nhờ vàonguyên tắc luôn làm việc đúng ngaylần đầu.- ISO: ISO được xây dựng năm 1979 dựa vào tiêuchuẩn BS 5750 (BritishStandardization) và được công bố năm 1987. Đây làhệ thống đảm bảo chất lượngxuyên suốt từ thiết kế, sản xuất, lắp đặt, dịch vụ đượctiêu chuẩn hóa và tư liệu hóa triệtđể.Hệ thống ISO giúp cho các doanh nghiệp cải tiếncông tác quản lý phù hợp khắcphục những khác biệt về tiêu chuẩn, về phong cáchlàm ăn giữa các quốc gia, tránhđược việc kiểm tra thử nghiệm lặp lại, giảm chi phíthương mại.- GMP (Good Manufacturing Practice): Là nhữngquy định, những hoạt động cầntuân thủ để đạt được yêu cầu về chất lượng và vệsinh.- GHP (Good Hygiene Practice): Là những quy định,những hoạt động cần tuân thủđể đạt được yêu cầu vệ sinh.- HACCP ((H: Harzard (Mối nguy); A: Analysis(Phân tích); C: Critcal (Nghiêmtrọng); C: Control (Kiểm soát); P: Point (Điểm)) là hệthống phân tích mối nguy vàkiểm soát điểm tới hạn. Tại tất cả mọi khâu sản xuấtchế biến đều phân tích xem cónhững mối nguy nào có thể ảnh hưởng tới tính antoàn của sản phẩm (những gì có thểlàm con người bị bệnh), dùng các biện pháp để kiểmsoát những mối nguy đó (là chochúng không hoặc ít gây hại cho con người) tạinhững điểm (k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật trồn trọt kinh nghiệm nông nghiệp chăm sóc cây trồng sinh thái cây sản xuất giống cây trồngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án môn Công nghệ lớp 10 (Trọn bộ cả năm)
208 trang 134 0 0 -
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH DI TRUYỀN CỦA CÂY KHOAI LANG
4 trang 114 0 0 -
14 trang 65 0 0
-
Sơ lược lịch sử phát triển của thủy nông
4 trang 52 1 0 -
4 trang 47 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Võ Như Hưng, Điện Bàn
6 trang 41 0 0 -
5 trang 36 1 0
-
Chế độ sấy đối với một số sản phẩm hạt
6 trang 34 0 0 -
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 17: Chăm sóc cây trồng và vật nuôi (Sách Chân trời sáng tạo)
7 trang 33 0 0 -
Tổng hợp giáo án lớp 3 - Tuần 30
29 trang 32 0 0