Danh mục

Khái quát về công ty chứng khoán

Số trang: 38      Loại file: doc      Dung lượng: 269.00 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đây là cụm từ được dung phổ biến ở Miền Nam trước năm 1975 trong các tài liệu về tài chính ngân hang. Theo tôi, cần làm rõ thuật ngữ này để tránh việc sử dụng lầm lẫn một cách đáng tiếc (mặc dù thuật ngữ này nghe rất hay, nghiêm trang, cổ kính nên dạo này rất hay được dùng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái quát về công ty chứng khoán I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm  Theo giáo trình thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.  Phân tích khái niệm Định chế tài chính - Đây là cụm từ được dung phổ biến ở Miền Nam trước năm 1975 trong các tài liệu về tài chính ngân hang. Theo tôi, cần làm rõ thuật ngữ này để tránh việc sử dụng lầm lẫn một cách đáng tiếc (mặc dù thuật ngữ này nghe rất hay, nghiêm trang, cổ kính nên dạo này rất hay được dùng). - Thuật ngữ “các định chế tài chính” thường được dùng để dịch nghĩa từ cụm từ tiếng Anh “financial institutions”. Trong tiếng Anh, từ “institutions” có thể dịch thành “các tổ chức” hoặc “các định chế”. Nhưng vấn đề đặt ra là việc sử dụng thuật ngữ “các định chế tài chính” để dịch “financial institutions” có chính xác hay không? - Trong tiếng Anh, thuật ngữ “financial institutions” có nghĩa là “các tổ chức tài chính” có thể dung như một từ thay thế với cụm từ “financial intermediares” – các trung gian tài chính. Dưới đây là định nghĩa của “financial institutions” từ 2 cuốn từ điển chuyên ngành: “Một nhóm các tổ chức thương mại và công cộng tham gia vào việc trao đổi, cho vay, đi mượn và đầu tư tiền tệ. Thuật ngữ này thường được sử dụng để thay thế cho thuật ngữ trung gian tài chính” – (The group of commercial and public organization engaged in exchanging, lending, borrowing and investing money. The term is often used as an alternative for financial intermediaries) – Graham Bannock and William Manser (1989) Dictionary of Finance. Second edition, 1995. London: Penguin Book. “Tổ chức thu thập các nguồn quỹ từ công chúng để đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, công cụ trên thị trường tiền tệ, tài khoản tiết kiệm ở ngân hàng hoặc cho vay…” – (institution that collects funds from the public to place in financial assets such as stock, bonds, money market instruments, bank deposits, or loans…) – John Downes and Jordan Elliot Goodman (1994) Dictionary of Financial and Investement Terms. Third edition. New York: Barron’s. Tuy nhiên, trong tiếng Hán, nghĩa gốc của từ “định chế” (cũng gần tương tự như “thể chế”) lại chỉ có nghĩa là “các quy định đã có sẵn” (theo Hán Việt từ điển Đào Duy Anh” chứ không có nghĩa là một tổ chức hay cơ quan nào đó, tức là thuật ngữ “các định chế tài chính” chỉ được dùng để nói về “các qui định trong lĩnh vực tài chính” chứ không thể tương đương với thuật ngữ “các tổ chức tài chính” dùng để chỉ các ngân hàng, công ty bảo hiểm IMF, WB… Như vậy, không thể dịch “financial institutions” thành “các định chế tài chính” vì như đã nói trên, bản thân thuật ngữ “financial institutions” là dùng để chỉ “các tổ chức tài chính”. Cách dịch đơn giản và cũng dễ hiểu nhất là sử dụng thuật ngữ “các tổ chức tài chính” hay “tổ chức trung gian tài chính” hoặc ngắn gọn hơn là “các trung gian tài chính”… Tóm lại, nói một cách đơn giản, “financial institutions” trong nghĩa kinh tế của nó chỉ nói về các “tổ chức” (organization) mà từ “định chế” lại không mang nghĩa là một “tổ chức” nên không thể dịch “financial institutions” thành “các định chế tài chính”. Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. 2. Phân loại công ty chứng khoán Căn cứ vào mô hình hoạt động công ty chứng khoán có thể chia thành: 2.1 Công ty chuyên doanh chứng khoán Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này: - Hạn chế rủi roc cho hệ thống ngân hàng. - Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn. Các nước ứng dụng mô hình này là Mỹ, Nhật, Canada,… Tuy nhiên hiện nay ranh giới giữa kinh doanh chứng khoán và kinh doanh tiền tệ ngày càng được xoá bỏ dần. 2.2 Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại: - Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. - Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán; khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, nếu biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính. Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay. Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé, và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn, trong hoạt động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những điểm yếu này của ngân hàng Việt Na ...

Tài liệu được xem nhiều: