Khai thác vật liệu khởi đầu cho giống lúa không bạc bụng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 890.42 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khai thác vật liệu khởi đầu cho giống lúa không bạc bụng trình bày tỷ lệ bạc bụng theo cấp (%) giai đoạn ngày 1 (thu 25 ngày sau trổ) của 100 giống được đánh giá; Phân tích kiểu gen để kiểm tra độ bạc bụng của 100 giống lúa cao sản; Mối quan hệ giữa chọn giống cổ điển và chọn giống nhờ chỉ thị phân tử.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khai thác vật liệu khởi đầu cho giống lúa không bạc bụng Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(67)/2016 KHAI THÁC VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO GIỐNG LÚA KHÔNG BẠC BỤNG Trương Ánh Phương1, Nguyễn i Ngọc Ẩn2, Nguyễn ị Lang3 TÓM TẮT Bạc bụng trên hạt gạo là một mối quan tâm của các nhà chọn giống vì hạt gạo không bạc bụng sẽ là những yếutố quan trọng trong việc xác định chất lượng và giá cả. Đây là một đặc điểm định lượng phức tạp và kiểm soát bởiyếu tố di truyền, nội nhũ và tác dụng của tế bào chất. Nghiên cứu này đánh giá tỷ lệ bạc bụng của 100 giống lúa bằngchỉ thị SSR, Indel và phân tích. Kết quả ghi nhận có 7 giống bạc bụng cấp 0 đó là TLR 434, TLR 426, TLR 420, TLR416, TLR 10383, TLR417 và RVT. Các phương pháp nhận dạng bằng máy quét và phân tích xác nhận rõ ràng loci cácgiống không có bạc bụng. Cả hai phương pháp phân tích kiểu hình và kết hợp với phân tích chỉ thị phân tử Indel15 và SSR (RM21938) đạt chính xác 50- 77.7% theo thứ tự. Các nghiên cứu này giúp nhận dạng bạc bụng nhanh hơntrong nghiên cứu. Từ khóa: Bạc bụng, SSR, Indel, cây lúaI. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bạc bụng ở phần giữa của hạt gạo làm giảm chất 2.2.1. u thập và chuẩn bị mẫulượng mặt gạo và phẩm chất cơm của gạo xay và Bông của 100 giống trồng tại ruộng Viện Lúathị hiếu người tiêu dùng. Bạc bụng làm giảm tỷ lệ ĐBSCL được thu hoạch tại các ẩm độ khác nhaugạo nguyên bởi vì những hạt bị bạc bụng thường từ 12%-30% năm 2013, độ ẩm gồm 100 bông, đạtcó khuynh hướng yếu hơn và dễ gãy hơn trong suốt ít nhất 600g gạo thô sau khi đập và làm sạch. Ngayquá trình xay chà hơn so với hạt không bạc bụng, sau khi thu hoạch, năm bông được chọn ngẫu nhiên(Larkin và ctv., 2003). Bạc bụng đã được báo cáo từ mỗi lô 100 bông, hạt được tách vỏ bằng tay và độdo bị ảnh hưởng bởi cả hai yếu tố di truyền và môi ấm của 300 hạt được đo thông qua máy đo độ ấmtrường (Yamakawa và ctv., 2007; Jin L và ctv., 2010). (CTR 800E, Shizuoka Seiki, Shizuoka, Japan). ĐộTỷ lệ hạt bạc bụng thấp là một mục tiêu quan trọng ấm trung bình của 300 hạt được sử dụng như củatrong chọn giống để có hình dạng hạt tốt. Cây lúa có lô độ ấm. Các bông còn lại của mỗi phần được táchhạt gạo ít hoặc không bạc bụng được ưa thích hơn vỏ bằng máy (SBT, Almaco, Nevada, Iowa). Gạo thôbởi người tiêu dùng, bởi vì PGWC có mối liên hệ được làm sạch và làm khô đến độ ẩm 12.5% và đượcgần với chất lượng xay chà. Hạt bạc bụng có độ đa bảo quản trong các túi plastic bịt kín trữ ở 4oC chodạng, hạt tinh bột nhỏ hơn hạt trong suốt và vì thế đến khi phân tích và xay chà.nó dễ bị gãy khi xay chà (Del Rosario và ctv., 1968).Hạt gạo với hơn 20% bị bạc bụng thì không được 2.2.2. Đo độ bạc bụng trong hạtchấp nhận trên thị trường (ISO, 2002). Bạc bụng được đo bằng cách sử dụng một hệ Để cải tiến hiệu quả chọn giống lúa chất lượng, thống phân tích. Hệ thống bao gồm một máy quétthì cần thiết phải hiểu cơ chế di truyền của một vài (Epson Perfection V700 Photo, Model# J221A, Seikotính trạng phẩm chất hạt. Nhiều nghiên cứu cho Epson Corp., Japan) hình ảnh của hạt được chụp lại,thấy rằng độ bạc bụng là một tính trạng chất lượng những hình ảnh này được xử lý bằng cách phân biệtbị ảnh hưởng bởi nền di truyền và các điều kiện môi những khu vực bị bạc bụng trong hạt khi so với màutrường (đặc biệt là thời tiết) suốt giai đoạn hình nền. Trước khi đo, hệ thống hình ảnh đã được cấuthành hạt (Yamakawwa và ctv., 2007). Trong báo cáo hình để phân loại màu sắc của hạt bị bạc bụng bằngnày tìm hiểu 100 giống lúa đang canh tác tại Đồng cách hiển thị hoàn toàn màu nâu phấn của hạt gạobằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với mục tiêu đánh giá trên hệ thống hình ảnh. Màu nền được chọn là màuđộ bạc bụng qua hai phương pháp kiểu sinh hóa và xanh lam sẫm. Bạc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khai thác vật liệu khởi đầu cho giống lúa không bạc bụng Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(67)/2016 KHAI THÁC VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO GIỐNG LÚA KHÔNG BẠC BỤNG Trương Ánh Phương1, Nguyễn i Ngọc Ẩn2, Nguyễn ị Lang3 TÓM TẮT Bạc bụng trên hạt gạo là một mối quan tâm của các nhà chọn giống vì hạt gạo không bạc bụng sẽ là những yếutố quan trọng trong việc xác định chất lượng và giá cả. Đây là một đặc điểm định lượng phức tạp và kiểm soát bởiyếu tố di truyền, nội nhũ và tác dụng của tế bào chất. Nghiên cứu này đánh giá tỷ lệ bạc bụng của 100 giống lúa bằngchỉ thị SSR, Indel và phân tích. Kết quả ghi nhận có 7 giống bạc bụng cấp 0 đó là TLR 434, TLR 426, TLR 420, TLR416, TLR 10383, TLR417 và RVT. Các phương pháp nhận dạng bằng máy quét và phân tích xác nhận rõ ràng loci cácgiống không có bạc bụng. Cả hai phương pháp phân tích kiểu hình và kết hợp với phân tích chỉ thị phân tử Indel15 và SSR (RM21938) đạt chính xác 50- 77.7% theo thứ tự. Các nghiên cứu này giúp nhận dạng bạc bụng nhanh hơntrong nghiên cứu. Từ khóa: Bạc bụng, SSR, Indel, cây lúaI. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bạc bụng ở phần giữa của hạt gạo làm giảm chất 2.2.1. u thập và chuẩn bị mẫulượng mặt gạo và phẩm chất cơm của gạo xay và Bông của 100 giống trồng tại ruộng Viện Lúathị hiếu người tiêu dùng. Bạc bụng làm giảm tỷ lệ ĐBSCL được thu hoạch tại các ẩm độ khác nhaugạo nguyên bởi vì những hạt bị bạc bụng thường từ 12%-30% năm 2013, độ ẩm gồm 100 bông, đạtcó khuynh hướng yếu hơn và dễ gãy hơn trong suốt ít nhất 600g gạo thô sau khi đập và làm sạch. Ngayquá trình xay chà hơn so với hạt không bạc bụng, sau khi thu hoạch, năm bông được chọn ngẫu nhiên(Larkin và ctv., 2003). Bạc bụng đã được báo cáo từ mỗi lô 100 bông, hạt được tách vỏ bằng tay và độdo bị ảnh hưởng bởi cả hai yếu tố di truyền và môi ấm của 300 hạt được đo thông qua máy đo độ ấmtrường (Yamakawa và ctv., 2007; Jin L và ctv., 2010). (CTR 800E, Shizuoka Seiki, Shizuoka, Japan). ĐộTỷ lệ hạt bạc bụng thấp là một mục tiêu quan trọng ấm trung bình của 300 hạt được sử dụng như củatrong chọn giống để có hình dạng hạt tốt. Cây lúa có lô độ ấm. Các bông còn lại của mỗi phần được táchhạt gạo ít hoặc không bạc bụng được ưa thích hơn vỏ bằng máy (SBT, Almaco, Nevada, Iowa). Gạo thôbởi người tiêu dùng, bởi vì PGWC có mối liên hệ được làm sạch và làm khô đến độ ẩm 12.5% và đượcgần với chất lượng xay chà. Hạt bạc bụng có độ đa bảo quản trong các túi plastic bịt kín trữ ở 4oC chodạng, hạt tinh bột nhỏ hơn hạt trong suốt và vì thế đến khi phân tích và xay chà.nó dễ bị gãy khi xay chà (Del Rosario và ctv., 1968).Hạt gạo với hơn 20% bị bạc bụng thì không được 2.2.2. Đo độ bạc bụng trong hạtchấp nhận trên thị trường (ISO, 2002). Bạc bụng được đo bằng cách sử dụng một hệ Để cải tiến hiệu quả chọn giống lúa chất lượng, thống phân tích. Hệ thống bao gồm một máy quétthì cần thiết phải hiểu cơ chế di truyền của một vài (Epson Perfection V700 Photo, Model# J221A, Seikotính trạng phẩm chất hạt. Nhiều nghiên cứu cho Epson Corp., Japan) hình ảnh của hạt được chụp lại,thấy rằng độ bạc bụng là một tính trạng chất lượng những hình ảnh này được xử lý bằng cách phân biệtbị ảnh hưởng bởi nền di truyền và các điều kiện môi những khu vực bị bạc bụng trong hạt khi so với màutrường (đặc biệt là thời tiết) suốt giai đoạn hình nền. Trước khi đo, hệ thống hình ảnh đã được cấuthành hạt (Yamakawwa và ctv., 2007). Trong báo cáo hình để phân loại màu sắc của hạt bị bạc bụng bằngnày tìm hiểu 100 giống lúa đang canh tác tại Đồng cách hiển thị hoàn toàn màu nâu phấn của hạt gạobằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với mục tiêu đánh giá trên hệ thống hình ảnh. Màu nền được chọn là màuđộ bạc bụng qua hai phương pháp kiểu sinh hóa và xanh lam sẫm. Bạc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Đo độ bạc bụng trong hạt Giống lúa không bạc bụng Giống lúa cao sản Kỹ thuật SSRGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 113 0 0
-
9 trang 79 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 53 0 0 -
10 trang 37 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 34 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 29 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 29 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 26 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 26 0 0