Khám 12 đôi dây thần kinh sọI
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.70 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải phẫu chức năng. Các sợi thần kinh khướu giác từ niêm mạc mũi qua sàng xương bướm, tạo thành hành khướu giác, rồi dưới hình dáng một giải khướu giác đi vào mặt dưới của não. Thần kinh khướu giác chi phối khướu giác ở niêm mạc mũi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám 12 đôi dây thần kinh sọI Khám 12 đôi dây thần kinh sọI. THẦN KINH KHƯỚU GIÁC (Dây 1).1. Giải phẫu chức năng.Các sợi thần kinh khướu giác từ niêm mạc mũi qua sàng xương bướm, tạo thànhhành khướu giác, rồi dưới hình dáng một giải khướu giác đi vào mặt dưới của não.Thần kinh khướu giác chi phối khướu giác ở niêm mạc mũi.2. Cách khám.Dùng một hai chai chứa loại dầu có mùi thơm như dầu bạc hà chẳng hạn, để ngườibệnh ngửi. Tránh dùng các chất kích thích như Amoniac, dấm kích thích dây tamthoa (dây V). rối loạn về ngửi có thể thuộc 3 loại:- Mất hẳn cảm giác ngửi (anosmie).- Giảm cảm giác ngửi (hysosmie)- Lẫn mùi (parosmie).3. Nguyên nhân.Rối loạn về ngửi có thể do nguyên nhân địa phương viêm mạn tính niêm mạc mũi,thịt thừa, (polypes nasaux), v.v... vì thế, trước khi kết luận rối loạn ngửi do thầnkinh khướu giác tổn thương, cần loại trừ các nguyên do về mũi họng.Mất hẳn cảm giác ngửi có thể do chèn ép thần kinh khướu giác bởi khối u củaphần dưới thuỳ trán hoặc u ở rãnh khướu giác hoặc các sợi thần kinh khướu giácbị đứt do bị chấn thương sọ não.II. THẦN KINH THỊ GIÁC (Dây 2).1. Giải phẫu chức năng.Các sợi thị giác đi từ võng mạc vào chèo thị giác, ở đây các sợi của nửa trong mỗibên bắt chéo đường giữa, các sợi nửa ngoài đi thẳng. Dải thị tạo thành bởi các sợicủa nửa ngoài cùng bên và của nửa trong bên kia. Mỗi dải thị đều đi vào củ nãosinh tư trước và thể gối ngoài. Một số sợi tạo thành tia thị giác Gratio et đi từ thểgối ngoài qua phần dưới của bao trong đi lên vỏ não và tạo thành trung tâm thịgiác ở vỏ não. Nửa trái của thị trường nằm trên nằm trên bán cầu đại não phải, nửaphải nằm trên bán cầu đại não trái.2. Cách khám.2.1. Khám thị lực.Bảo người bệnh nhìn các ngón tay ở khoảng cách khác nhau để đánh giá sơ bộ vềthị lực.Muốn chính xác, phải dùng một bảng in các mẫu chữ có kích thước khác nhau. Đểbảng đó cách xa người bệnh 5 m và chỉ từng loại chữ cho người bệnh đọc, qua đócó thể đánh giá xem thị lực tốt hay xấu và còn khoảng bao nhiêu phần 10.2.2. Khám thị trường:Nghiên cứu sơ bộ thị trường có thể dùng phương pháp sau đây: thầy thuốc ngồiđối diện cách ngườibệnh 1m. nếu muốn kiểm tra mắt phải, bảo người bệnh nhắmmắt trái ( hoặc che mắt trái bằng một tấm bìa). Thầy thuốc cũng phải bịt mắt phảivà bảo người bệnh nhìn thẵng vào mắt trái mình, mắt trái thầy thuốc cũng phảinhìn vào mắt phải người bệnh. Sau đó dùng ngón tay trái xê dịch dần về phía bêntrái cho tới khi không nhìn thấy nữa. Trong lúc xê dịch như thế, cần luôn luôn hỏingười bệnh xem có nhìn thấy nữa không và so sánh với thị trường của thầy thuốcđể đánh giá xem người bệnh có bị thu hẹp không? Làm như vậy về mọi phía có thểbiết toàn bộ thị trường người bệnh.Muốn thật chính xác phải dùng dụng cụ đo thị trường (champimètre).Rối loạn thị trường có thể gặp mấy loại như sau:- Thu hẹp mọi phía của thị trường (rétrésissement concentrique du champvisuet):thường gặp trong teo thần kinh thị giác.- Ám điểm trung tâm: không nhìn thấy được giữa thị trường.- Bán manh: có thể gặp trong các bán manh sau đây:+ Bán manh khác bên: trong đó có loại bán manh thái dương bên này và phía mũibên kia.+ Bán manh cùng bên: nghĩa là không nhìn được ở phía thái dương bên này vàphía mũi bên kia.Hiện tượng bán manh là do tổn thương ở chéo thị giác; thường do u đè vào chéothị giác gây nên.2.3. Khám đáy mắt:Phải có máy riêng để soi đáy mắt. Soi đáy mắt sẽ giúp ta xem: tình trạng độngmạch và tĩnh mạch võng mạc, tình trạng gai mắt hoàng điểm…III. DÂY VẬN NHỠN CHUNG (Dây III).1. Giải phẫu và chức năng.Dây III đi từ cuống não cùng bên là dây vận nhỡn chung, chi phối các cơ mắt trừcơ thẳng ngoài và cơ chéo lớn, chi phối mống mắt, cơ nâng mi trên.2. Cách khám:Khi liệt dây III, có thể thấy:- Sụp mi, do liệt cơ nâng mi trên.- Mắt chỉ có thể đưa ra ngoài và đưa nhẹ xuống thấp.- Mắt lác ngoài (cơ thẳng ngoài do dây VI chi phối sẽ kéo mắt ra ngoài).- Đồng tử giãn rộng và liệt.- Mất khả năng điều tiết.3. Nguyên nhân:Dây III từ cuống não qua mặt ngoài của xoang hang, qua khe ổ mắt đi vào ổ mắt.Khi có viêm màng não (ổ viêm nhỏ), nhũn não hoặc chảy máu ở cuống não, chấnthương nền sọ, tắc tĩnh mạch của xoang hang có thể gây liệt dây vận nhỡn chung.IV. DÂY CẢM ĐỘNG (Dây 4).1. Giải phẫu và chức năng:Dây cảm động đi từ cuống não bên đối diện ngay sát dưới nhân dây 3. dây 4 chiphối cơ kéo lớn ( đưa mắt nhìn xuống dưới và ra ngoài).2. Cách khám.Bảo người bệnh nhìn ngón tay thầy thuốc, đưa đầu ngón tay xuống thấp, mắtkhông đưa xuống thấp được.3. Nguyên nhân.Dây IV nằm gần sát dây III nên nguyên nhân gây t ổn thương dây III cũng gây tổnthương dây IV.V. DÂY VẬN NHỠN NGOÀI.1. Giải phẫu và chức năng.Dây vận nhỡn ngoài nằm giữa giới hạn cầu và hành não cùng bên. Dây VI chi phốidây thẵng ngoài (đưa mắt ra ngoài).2. Cách khám:Khi liệt dây VI ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám 12 đôi dây thần kinh sọI Khám 12 đôi dây thần kinh sọI. THẦN KINH KHƯỚU GIÁC (Dây 1).1. Giải phẫu chức năng.Các sợi thần kinh khướu giác từ niêm mạc mũi qua sàng xương bướm, tạo thànhhành khướu giác, rồi dưới hình dáng một giải khướu giác đi vào mặt dưới của não.Thần kinh khướu giác chi phối khướu giác ở niêm mạc mũi.2. Cách khám.Dùng một hai chai chứa loại dầu có mùi thơm như dầu bạc hà chẳng hạn, để ngườibệnh ngửi. Tránh dùng các chất kích thích như Amoniac, dấm kích thích dây tamthoa (dây V). rối loạn về ngửi có thể thuộc 3 loại:- Mất hẳn cảm giác ngửi (anosmie).- Giảm cảm giác ngửi (hysosmie)- Lẫn mùi (parosmie).3. Nguyên nhân.Rối loạn về ngửi có thể do nguyên nhân địa phương viêm mạn tính niêm mạc mũi,thịt thừa, (polypes nasaux), v.v... vì thế, trước khi kết luận rối loạn ngửi do thầnkinh khướu giác tổn thương, cần loại trừ các nguyên do về mũi họng.Mất hẳn cảm giác ngửi có thể do chèn ép thần kinh khướu giác bởi khối u củaphần dưới thuỳ trán hoặc u ở rãnh khướu giác hoặc các sợi thần kinh khướu giácbị đứt do bị chấn thương sọ não.II. THẦN KINH THỊ GIÁC (Dây 2).1. Giải phẫu chức năng.Các sợi thị giác đi từ võng mạc vào chèo thị giác, ở đây các sợi của nửa trong mỗibên bắt chéo đường giữa, các sợi nửa ngoài đi thẳng. Dải thị tạo thành bởi các sợicủa nửa ngoài cùng bên và của nửa trong bên kia. Mỗi dải thị đều đi vào củ nãosinh tư trước và thể gối ngoài. Một số sợi tạo thành tia thị giác Gratio et đi từ thểgối ngoài qua phần dưới của bao trong đi lên vỏ não và tạo thành trung tâm thịgiác ở vỏ não. Nửa trái của thị trường nằm trên nằm trên bán cầu đại não phải, nửaphải nằm trên bán cầu đại não trái.2. Cách khám.2.1. Khám thị lực.Bảo người bệnh nhìn các ngón tay ở khoảng cách khác nhau để đánh giá sơ bộ vềthị lực.Muốn chính xác, phải dùng một bảng in các mẫu chữ có kích thước khác nhau. Đểbảng đó cách xa người bệnh 5 m và chỉ từng loại chữ cho người bệnh đọc, qua đócó thể đánh giá xem thị lực tốt hay xấu và còn khoảng bao nhiêu phần 10.2.2. Khám thị trường:Nghiên cứu sơ bộ thị trường có thể dùng phương pháp sau đây: thầy thuốc ngồiđối diện cách ngườibệnh 1m. nếu muốn kiểm tra mắt phải, bảo người bệnh nhắmmắt trái ( hoặc che mắt trái bằng một tấm bìa). Thầy thuốc cũng phải bịt mắt phảivà bảo người bệnh nhìn thẵng vào mắt trái mình, mắt trái thầy thuốc cũng phảinhìn vào mắt phải người bệnh. Sau đó dùng ngón tay trái xê dịch dần về phía bêntrái cho tới khi không nhìn thấy nữa. Trong lúc xê dịch như thế, cần luôn luôn hỏingười bệnh xem có nhìn thấy nữa không và so sánh với thị trường của thầy thuốcđể đánh giá xem người bệnh có bị thu hẹp không? Làm như vậy về mọi phía có thểbiết toàn bộ thị trường người bệnh.Muốn thật chính xác phải dùng dụng cụ đo thị trường (champimètre).Rối loạn thị trường có thể gặp mấy loại như sau:- Thu hẹp mọi phía của thị trường (rétrésissement concentrique du champvisuet):thường gặp trong teo thần kinh thị giác.- Ám điểm trung tâm: không nhìn thấy được giữa thị trường.- Bán manh: có thể gặp trong các bán manh sau đây:+ Bán manh khác bên: trong đó có loại bán manh thái dương bên này và phía mũibên kia.+ Bán manh cùng bên: nghĩa là không nhìn được ở phía thái dương bên này vàphía mũi bên kia.Hiện tượng bán manh là do tổn thương ở chéo thị giác; thường do u đè vào chéothị giác gây nên.2.3. Khám đáy mắt:Phải có máy riêng để soi đáy mắt. Soi đáy mắt sẽ giúp ta xem: tình trạng độngmạch và tĩnh mạch võng mạc, tình trạng gai mắt hoàng điểm…III. DÂY VẬN NHỠN CHUNG (Dây III).1. Giải phẫu và chức năng.Dây III đi từ cuống não cùng bên là dây vận nhỡn chung, chi phối các cơ mắt trừcơ thẳng ngoài và cơ chéo lớn, chi phối mống mắt, cơ nâng mi trên.2. Cách khám:Khi liệt dây III, có thể thấy:- Sụp mi, do liệt cơ nâng mi trên.- Mắt chỉ có thể đưa ra ngoài và đưa nhẹ xuống thấp.- Mắt lác ngoài (cơ thẳng ngoài do dây VI chi phối sẽ kéo mắt ra ngoài).- Đồng tử giãn rộng và liệt.- Mất khả năng điều tiết.3. Nguyên nhân:Dây III từ cuống não qua mặt ngoài của xoang hang, qua khe ổ mắt đi vào ổ mắt.Khi có viêm màng não (ổ viêm nhỏ), nhũn não hoặc chảy máu ở cuống não, chấnthương nền sọ, tắc tĩnh mạch của xoang hang có thể gây liệt dây vận nhỡn chung.IV. DÂY CẢM ĐỘNG (Dây 4).1. Giải phẫu và chức năng:Dây cảm động đi từ cuống não bên đối diện ngay sát dưới nhân dây 3. dây 4 chiphối cơ kéo lớn ( đưa mắt nhìn xuống dưới và ra ngoài).2. Cách khám.Bảo người bệnh nhìn ngón tay thầy thuốc, đưa đầu ngón tay xuống thấp, mắtkhông đưa xuống thấp được.3. Nguyên nhân.Dây IV nằm gần sát dây III nên nguyên nhân gây t ổn thương dây III cũng gây tổnthương dây IV.V. DÂY VẬN NHỠN NGOÀI.1. Giải phẫu và chức năng.Dây vận nhỡn ngoài nằm giữa giới hạn cầu và hành não cùng bên. Dây VI chi phốidây thẵng ngoài (đưa mắt ra ngoài).2. Cách khám:Khi liệt dây VI ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
38 trang 161 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0