Danh mục

KHÁM MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.91 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đau cách hồi : đau thoáng qua ,phát sinh khi gắng sức, dịu đi khi nghỉ ngơi. Đây là dấu hiệu đặc trưng của tình trạng suy tuần hoàn động mạch ở một chi. Đau do thiếu máu cục bộ về đêm : thường xảy ra vào cuối đêm, giảm thiểu trong tư thế ngồi buông thõng chân, là biểu hiện của một tình trạng thiếu máu cục bộ trầm trọng và có thể là tiền triệu của chứng hoại thư .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁM MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN KHÁM MẠCH MÁU NGOẠI BIÊNI/ TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG : Đau cách hồi : đau thoáng qua ,phát sinh khi gắng sức, dịu đi khi nghỉ ngơi.-Đây là dấu hiệu đặc trưng của tình trạng suy tuần hoàn động mạch ở một chi. Đau do thiếu máu cục bộ về đêm : thường xảy ra vào cuối đêm, giảm thiểu-trong tư thế ngồi buông thõng chân, là biểu hiện của một tình trạng thiếu máu cụcbộ trầm trọng và có thể là tiền triệu của chứng hoại thư . Đau khởi phát do lạnh, nóng.- Đau phát sinh trong tư thế đứng : suy tĩnh mạch mạn ,giãn tĩnh mạch chi dưới.-II./ TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ :1/ Khám các chi : khám chi trên trước sau đó khám chi dưới. Quan sát theo thứ tựsau :(1) Móng(2) Màu sắc da và nhiệt độ. Ghi nhận sự thay đổi nhiệt độ màu sắc ở chi dưới.(3) Phân bố lông(4) Mô hình tĩnh mạch(5) Sự phù hoặc sự teo Mạch động mạch ngoại biên : dùng hai ngón tay (trỏ và giữa) để sờ(6)mạch, làm tắc mạch máu và thả ra từ từ. Đối với mỗi mạch, ghi nhận theo thứ tựsau: tần số, nhịp nhàng, biên độ và độ đàn của thành mạch. Kiểm tra những mạchsau: quay, cánh tay, mu chân, chày sau, đùi.(7) Đánh giá trương lực mạch máu : Co mạch gây ra bởi hút thuốc lá , sợ hãi hoặc lạnh. Co mạch thể hiện bởi sựxanh tái , lạnh , tím ,tĩnh mạch ngoại biên xẹp. Giãn mạch gây ra bởi nóng, gắng sức, rượu. Giãn mạch thể hiện bởi sự đỏ da,ấm, sự căng của tĩnh mạch ngoại biên.2/ - Đo huyết áp :2.1 Cách đo huyết áp :Người bệnh được nằm hoạc ngồi thoải mái , cánh tay hơi gấp đặt ngang tầm tim.2.1.1- Quấn bao đo huyết áp trên nếp khuỷu 2cm2.1.2 – Lấy huyết áp tâm tâm thu bằng bắt mạch : trị số huyết ápđọc được trên huyết áp kế đúng váo lúc mạch quay xuất hiện là trị số gần đúngcủa huyết áp tâm thu.2.1.3 – Sử dụng phương pháp nghe .(1) Giai đoạn I :bắt đầu của tiếng Korotkoff chỉ định mức huyết áptâm thu(2) Giai đoạn II :Âm thổi thay thế tiếng , không quan trọng(3) Giai nđoạn III : Sự tăng đột ngột của tiếng Korotkoff(âm thổi biến mất )(4) Giai đoạn IV : sự giảm đột ngột của tiếng ( không phải mức huyếtáp tâm trương ) Giai đoạn V : mất hẳn tiếng đập , chỉ định mức huyết áp tâm trương(5)2.1.4 – Khi tiếng nghe được tới mức huyết áp = 0(1) Điểm của sự giảm âm ( giai đoạn IV) được ghi nhận như huyếtáp tâm trương.(2) Cách ghi :140/60 / 0mm Hg2.1.5 – Tiếng đập nghe rất yếu có thể làm cho trị số huyết áp đo được không chắcchắn . Để nghe rõ hơn, ta nâng cánh tay bệnh nhân lên để dẫn lưu tĩnh mạch , bơmbao huyết áp cùng với cánh tay đang nâng , sau đó hạ thấp cánh tay để lắng nghe.Tiếng sẽ lớn hơn2.1.6 – Đo huyết áp ở chân :Người bệnh ở tư thế nằm xấp , bao đo huyết áp có kíchthước lớn được quấn quanh đùi (nghe ở hỏm khoeo) hoặc ở cẳng chân ( bắt độngmạch chày sau hoặc động mạch mu chân) .2.1.7 – Cách ghi huyết áp : luôn ghi vị trí và tư thế cơ thể khi đoví dụ : 120/80 mm Hg tay trái , ngồi 130/70 mm Hg tay phải, đứng2.1.8 – Giá trị bình thường :(1) Bình thường huyết áp từ 90 – 140/60 – 90 mmHg .(2) Hiệu áp = huyết áp tâm thu – huyết áp tâm trương(3) Huyết áp trung bình = huyết áp tâm trương + 1/3 hiệu áp(4) Sự khác biệt 5 – 10 mmHg giữa hai tay thường gặp(5) Sự đứng thường gây thay đổi nhỏ trên huyết áp như : có sựgiảm nhẹ của huyết áp tâm thu (+ 10mm Hg ) và sự tăng nhẹ của huyết áp tâmtrương ( +5mmHg ).(6) Bình thường huyết áp tâm thu ở chi dưới cao hơn huyết áp này ở chi trênkhoảng 10 – 20 mmHg .2.1.9 – Những sai lầm thường gặp :(1)Bao có kích thước nhỏ : Ở người béo phì ,sự tăng huyết áp giả có thể ghi nhậnđược. Đôi khi phải áp bao huyết áp ở cẳng tay và chỉ đo được huyết áp tâm thubằng cách sờ mạch .(2) Bao có kích thước lớn : Ở bệnh nhân gầy, sự hạ huyết áp giả có thể đo được(3) Bao lỏng lẻo : Sự tăng huyết áp giả(4) Âm korotkoff yếu : huyết áp tâm thu có thể đo được bằng sờ .2.2 – Các biểu hiện bất thường :2.2.1 - Tăng huyết áp : sự tăng kéo dài của huyết áp toàn thân ( 140/90mm Hgở người lớn ). Sự tăng huyết áp dao động gặp phổ biến và không là tăng huyết ápthực sự .2.2.2 Hiệu áp rộng : sự khác biệt giữa huyết áp tâm thu và tâm trương lớn hơn bìnhthường .(1) Thường gặp trong tất cả các tình trạng có sự tăng thể tích nhát bóp như nhịp timchậm ,sốt ,thiếu máu ,tình trạng tăng chuyển hoá ( vd : 150/70mmHg)(2) Hở van động mạch chủ làm thấp huyết áp tâm trương ( vd : 150/30 mmHg ).(3) Giảm độ đàn hồi của những động mạch lớn ( người lớn tuổi ) gây tăng huyếtáp tâm thu ( vd : 165/80 mmHg ), được gọi là tăng huyết áp tâm thu đơn thuần.2.2.3 Hạ huyết áp : huyết áp tâm thu < 90/60 mmHg .(1) Nhiều trẻ em và một số người lớn bình thường có huýết áp khoảng 90 mmHg(2) Choáng không hiện diện trừ khi có triệu chứng của giảm tưới máu các cơ quannhư : ngất , vã mồ hôi , tiểu ít và lú lẫn .(3 ) Hạ huyết áp toàn thân hoặc choáng : có thể do cung lượng ...

Tài liệu được xem nhiều: