Thông tin tài liệu:
KHÁM MẮT (Kỳ 2)2.3. Kết mạc:Khám kết mạc nhãn cầu không chỉ ở phần hở của khe mi mà cần kéo mi kết hợp với động tác liếc mắt của bệnh nhân để quan sát cho tới tận túi cùng kết mạc. Khám kết mạc nhãn cầu và túi cùng kết mạc nhất thiết phải thành thạo động tác lật mi. Các dấu hiệu ở kết mạc tương đối phong phú:- Cương tụ nông: Xung huyết kết mạc trên diện rộng, đỏ xẫm ở túi cùng, nhạt dần về phía rìa.- Cương tụ rìa: Kết mạc đỏ xẫm ở quanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁM MẮT (Kỳ 2) KHÁM MẮT (Kỳ 2) 2.3. Kết mạc: Khám kết mạc nhãn cầu không chỉ ở phần hở của khe mi mà cần kéo mi kếthợp với động tác liếc mắt của bệnh nhân để quan sát cho tới tận túi cùng kết mạc.Khám kết mạc nhãn cầu và túi cùng kết mạc nhất thiết phải thành thạo động tác lậtmi. Các dấu hiệu ở kết mạc tương đối phong phú: - Cương tụ nông: Xung huyết kết mạc trên diện rộng, đỏ xẫm ở túi cùng,nhạt dần về phía rìa. - Cương tụ rìa: Kết mạc đỏ xẫm ở quanh rìa và nhạt dần về phía túi cùngkết mạc - Phù nề kết mạc: Kết mạc dày lên, mờ đục, khi phù nề nặng kết mạc có thểphòi qua khe mi (bỏng, viêm tổ chức hốc mắt, sau phẫu thuật bỏ mắt ...) - Xuất huyết kết mạc: Do chấn thương, do cao huyết áp, do ho gà… thànhmạch vốn yếu lại thêm tăng áp lực gây vỡ mạch xuất huyết. -Hột và sẹo hột: Đây là tổn thương đặc hiệu của bệnh mắt hột nếu ởkết mạc mi trên. Hột nếu xuất hiện ở cùng đồ dưới có đặc điểm hột to, màu trong,xếp thành dãy và kẹp không vỡ và rất lâu thoái lui (hàng tháng). Loại hột này gặptrong bệnh viêm kết mạc bể bơi, bệnh hột ở trẻ em, viêm kết mạc mạc thành dịch(do Adenovirus) ... Hột thực chất là những nang lympho nhỏ, ở nông, màu trắng đục,dễ vỡ nằm lẫn trong đám gai máu. Cách sắp xếp các tế bào lympho ở trong hột: .Trung tâm: Gồm những tế bào non sáng màu. .Ngoại vi: Gồm những tế bào lympho đã biệt hoá tạo thành một vành đaixẫm màu -Thẩm lậu: là sự thâm nhiễm tế bào viêm từ lòng mạch biểu hiện bằng: . Kết mạc dày lên, che lấp các chi tiết ở phía sau của nó. . Nhú gai: Nằm san sát nhau thành một thảm đỏ. -Sẹo: Những vệt trắng, đó là tổ chức xơ, kết qủa của một quá trình xơ hoá. Trong các loại viêm kết mạc có tạo hột, chỉ có Trachoma mới tạo sẹo (dấuhiệu đặc hiệu tương đối) - Màng máu mắt hột: ở người bình thường vùng rìa là một vùng xam xám,rộng hơn ở phía 12 giờ và 6 giờ. Màng máu là một vùng đục mờ hình bán đảo pháttriển từ phía 12 giờ lấn xuống giác mạc. Màng máu gồm có 3 yếu tố cấu thành: Thẩm lậu giác mạc Tân mạch Có thể có hột Để xác định có đúng là thẩm lậu giác mạc cần biết ranh giới vùng rìa. Điểmgiữa chiều cao vùng rìa, đó là nơi ngọn của những quai mạch hồi qui của kết mạc. - Gai máu: thường đi kèm thẩm lậu do viêm kết mạc. Trên sinh hiển vi thấynhững nụ mao mạch mọc thẳng góc với bề mặt kết mạc. Mỗi nụ mao mạch là tâmcủa một gai. Các gai ở sát nhau và chèn ép nhau tạo nên hình ảnh như tấm thảm xùxì. Trong viêm kết mạc muà xuân các gai này phát triển mạnh tạo hình ảnh như đálát ở sụn mi trên. - Chất tiết ở kết mạc (dử mắt): có các đặc điểm riêng tuỳ tác nhân gây bệnh. +Dạng nước dính: do nước mắt và dịch viêm thường gặp trong viêm kếtmạc do virus. +Nhày mủ: Nước mắt kết hợp dịch viêm, chất nhầy và tế bào chết gặp trongviêm kết mạc do vi khuẩn. Mủ càng nhiều thì chứng tỏ vi khuẩn có độc tố càngmạnh (tụ cầu. lậu cầu ) +Màng giả: Một lớp màng màu trắng đục ở trên bề mặt của kết mạc, rõhơn ở kết mạc mi. Đó là do các vi khuẩn có độc tố mạnh gây viêm kết mạc đưa tớigiãn mạch thoát fibrrin cùng tổ chức hoại tử kết chặt lại thành màng. Màng nàykhó bóc, bóc dễ chảy máu. - U ở kết mạc; +Mộng thịt: được coi như là một u xơ của kết mạc. Mộng chính danh pháttriển từ góc trong hoặc góc ngoài của kết mạc nhãn cầu. Ở đầu mộng là một vùnggiác mạc thẩm lậu đục, có thể có những tổn thương nông ở biểu mô bắt màufluorescein thành chấm. Những mộng giàu tân mạch tạo màu đỏ là mộng máu rấtdễ tái phát sau mổ. +Nốt vàng ở kết mạc (pingueculum): Ở trên kết mạc vùng tương ứng khemi sát rìa. Màu của nó vàng nhạt, hơi nhô lên khỏi bề mặt kết mạc xung quanh. .Cần chẩn đoán phân biệt với u nang bì thường ở vùng rìa phía dưới ngoài. +Các loại u kết mạc khác: Có thể gặp u biểu mô lành tính, u biểu mô áctính (epithelioma), u sắc tố. Cần căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng, sự tiến triển, sựphân bố mạch máu và giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định. 2.4. Giác mạc : Bình thường giác mạc trong suốt, đường kính 11-12mm -Hình thể : Giác mạc quá to trên một mắt trẻ em, đó có thể là do glocômbẩm sinh. Giác mạc hình chóp: bệnh bẩm sinh keratocone. -Giác mạc đục: do thẩm lậu, do hoại tử, do thay đổi cấu trúc (sẹo) gặptrong . Viêm loét giác mạc. . Sẹo giác mạc. -Cácvùng tổn thương giác mạc được thấy rõ bằng nhuộm Fluorescein natri0,5% -Các tổn thương ở giác mạc, tủa ở mặt sau giác mạc được xác định bằngđèn khe -Cảm giác giác mạc: chia giác mạc thành 9 ô theo 3 đường đứng, 3 đườngngang tưởng tượng. Dùng bông vê nhỏ đầu chấm lên từng ô. Cảm giác giác mạctốt là mắt phản xạ nhắm ngay lại. Lưu ý tránh để mắt nhìn thấy bông. ...