Danh mục

Khám ổ bụng

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 57.00 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

10.1.Tư thế khám:+ Tư thế bệnh nhân:- Phải giải thích trước cho người bệnh yên tâm. Đặt bệnh nhân nằm ngửa, gối đầuthấp, mặt quay về phía đối diện với người khám, thở đều, tay để dọc theo thân, bụngmềm mại.- Bộc lộ vùng bụng tối thiểu: gập áo vào trong kéo lên ngang nếp vú, phía dưới nớiquần kéo xuống ngang nếp bẹn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám ổ bụngKhám ổ bụng10.1.Tư thế khám:+ Tư thế bệnh nhân:- Phải giải thích trước cho người bệnh yên tâm. Đặt bệnh nhân nằm ngửa, gối đầuthấp, mặt quay về phía đối diện với người khám, thở đều, tay để dọc theo thân, bụngmềm mại.- Bộc lộ vùng bụng tối thiểu: gập áo vào trong kéo lên ngang nếp vú, phía dưới nớiquần kéo xuống ngang nếp bẹn.- Hai chân chống lên mặt giường, cẳng chân hoặc đùi hợp với mặt giường thành mộtgóc 45 độ, hai đầu gối cách nhau 15-20cm, hai bàn chân để song song cách nhau 15-20cm.+ Tư thế thầy thuốc:Ngồi ở ghế cao tương đương với giường bệnh nhân.Ngồi bên phải bệnh nhân, ngang với hông bệnh nhân, mặt hướng về phía đầu bệnhnhân.Khám bằng hai bàn tay song song (hoặc 1 trên 1 dưới), bàn tay đặt áp vào da bụngbệnh nhân, dùng đốt 1 và 2 của các ngón để tìm cảm giác hoăc dùng bờ ngoài ngón taytrỏ để tìm bờ dưới gan.Khi tìm điểm đau vẫn phải đặt áp bàn tay lên mặt da lấy một ngón tay (ngón trỏ hoặcngón giữa) quặp xuống và ấn vào điểm đau.Gõ tìm cảm giác đau (gây chấn động lan xuống cơ quan bị bệnh) có thể gõ bằng 1hoặc 2 đầu ngón tay lên da bụng vùng định khám bằng thao tác nhanh dứt khoát (ví dụ:gõ vùng thượng vị xác định viêm dạ dày). Hoặc gõ gián tiếp bằng cách dùng một bàntay áp sát vùng định khám, dùng bờ ngoài bàn tay kia chặt từ nhẹ đến mạnh vào mubàn tay áp (ví dụ: tìm dấu hiệu rung gan, thận…).Gõ để xác định vùng đục, vùng trong bằng cách dùng 1 hoặc 2 ngón tay gõ chậm vàdứt khoát lên mu các ngón (khoảng đốt 2) của bàn tay đối diện áp vào da vùng địnhkhám (khoang Traube).+ Nguyên tắc khám:Khám từ vùng lành sang vùng bệnh, từ vùng đau sang vùng không đau từ nhẹ đếnmạnh, từ nông đến sâu.Khám theo một vùng nhất định để không bỏ sót, thường khám từ hố chậu phải, quanhrốn, đến hố chậu trái hoặc ngược lại. Có thể khám từng khu vực một lần lượt từthượng vị, hạ sườn, mạng sườn, hạ vị.Khám với các nội dung thường lệ: nhìn, sờ, gõ, nghe tùy từng phủ tạng với trình tựlinh hoạt (ví dụ: nhìn toàn vùng bụng kết hợp với khám củng mạc mắt, lưỡi …hoặcgõ nghe,nhìn sờ từng bộ phận).10.2. Phương pháp khám:+ Nhìn:Quan sát toàn thân như thường lệ xem màu sắc da, niêm mạc, lòng trắng mắt …xemcó vàng, nhợt nhạt, xuất huyết không? Xem gai lưỡi, xem hạch cổ, thượng đòn…Hình dáng của bụng: có thể thon, có ngấn cơ bụng (BN nam), thuôn dày.(BN nữ)… tham gia nhịp thở nhịp nhàng hoặc hạn chế do đau hoặc phản ứng phúcmạc . Căng trướng do hơi (gõ vang), bè sang 2 bên, gõ đục vùng thấp (do có dịch ), chỗlồi, chỗ lõm do có u, có nang… hoặc lõm lòng thuyền (trong lao phúc mạc xơ dính ).Quan sát các nốt xuất huyết dưới da, nốt mẩn gãi xước, tĩnh mạch nổi rõ dưới da(tuần hoàn bàng hệ trong hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa) hoặc thấy u cục đội dalên (túi mật to, u lành, u ác tính, hạch …).Rốn bằng, mất nếp nhăn hoặc lồi trong tràn dịch bụng nhiều .Có các quai ruột nổi cuộn và di động (trong tắc ruột hoặc dạ dày co bóp cuộn lên ởvùng thượng vị trong hẹp môn vị) thường gọi là dấu hiệu rắn bò.+ Sờ:Sờ thành bụng xem mềm mại hay phản ứng co cứng tại chỗ hoặc toàn bộ. Cần phânbiệt với bụng cứng do nhột buồn, do BN lên gân.Sờ để tìm các khối u, u cố định hay di động, hình thù, mật độ, đau hay không? Ở vị trínào ?+ Gõ: tìm vùng đục (khối u, dịch ), vùng trong (hơi trong tạng rỗng).+ Nghe:Nghe vùng bụng nhất là vùng quanh rốn để tìm tiếng óc ách do nhu động ruột gây nên,có thể không nghe thấy gì trong liệt ruột do viêm phúc mạc vì chấn thương, vì thủngtạng rỗng, vì viêm nhiễm...10.3. Thăm hậu môn trực tràng, âm đạo:Bằng ngón tay để xác định túi cùng Douglas (viêm màng bụng): đau dữ, túi cùng căng(có dịch trong màng bụng), có thể sờ được khối u trong vùng chậu hông bé.10.4. Khám từng khu vực của ổ bụng:10.4.1. Vùng hố chậu phải và lân cận:Có thể sờ được khối u manh tràng (lao, ung thư) hạch vùng hố chậu phải, đám quánh,ổ áp xe (hậu quả của viêm ruột thừa) dấu hiệu bệnh lý của bệnh phụ khoa, tìm điểmđau và nghiệm pháp gây đau đặc hiệu.+ Khám viêm ruột thừa:- Điểm ruột thừa (điểm giữa đường nối rốn với gai chậu trước trên bên phải) còn gọilà điểm MacBurney. MacBurney (+) : viêm ruột thừa.- Nghiệm pháp: Chotkin- Blumberg (ấn mạnh dần dần vào điểm ruột thừa rồi nhấctay lên đột ngột nếu bệnh nhân đau trội lên thì CB (+): viêm ruột thừa.- Nghiệm pháp Rowsing (+): nắm bàn tay ấn mạnh và lần lần từ bên đại tràng xuốngđến nửa đại tràng ngang để dồn hơi từ ruột ngược về vùng manh tràng thì bệnh nhâncảm thấy đau tăng ở vùng ruột thừa.- Nghiệm pháp Obrasov (+): trong ruột thừa viêm mạn tính. Cách làm: bệnh nhân nằmduỗi thẳng chân, người khám ấn từ từ vào điểm ruột thừa và bảo bệnh nhân giơ thẳngchân phải khỏi mặt giường thì đau tăng (do khi giơ chân phải làm cơ thắt lưng chậucăng gồng ép vào ruột thừa đang bị người khám ấn ở phía trên).+ Khám buồng trứng:Điểm giữa đường gai chậu trước trên đến xương mu (cả hai bên phải và trái) khi ấnvào hai điểm đó bên nào đau chứng tỏ có tổn thương buồng trứng bên đó.+ Khám điểm niệu ...

Tài liệu được xem nhiều: