KHÁM THẮT LƯNG – HÔNG
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.87 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng thắt lưng - hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứng cột sống và hội chứng dây rễ thần kinh. Khám lâm sàng hội chứng thắt lưng-hông nhằm mục đích phát hiện các triệu chứng cuả các hội chứng trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁM THẮT LƯNG – HÔNG KHÁM THẮT LƯNG – HÔNGHội chứng thắt lưng - hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứng cộtsống và hội chứng dây rễ thần kinh. Khám lâm sàng hội chứng thắt lưng-hôngnhằm mục đích phát hiện các triệu chứng cuả các hội chứng trên.1. Khám hội chứng cột sống.1.1. Nhận xét hình dáng cột sống:+ Cột sống của bệnh nhân có bị lệch, bị vẹo (scoliose) về bên phải hay bên tráikhông?+ Cong sinh lý (ưỡn thắt lưng) có bình thường không hay bị giảm, mất hoặc bị đảongược.1.2. Đánh giá trương lực cơ cạnh sống:Quan sát từ phía sau xem khối cơ cạnh sống hai bên có cân đối không, sau đó nắnxem trương lực hai khối cơ đó có đều nhau không, nếu không đều thì trương lựccơ bên nào tăng.1.3. Tìm điểm đau cột sống:Ấn hoặc gõ trên mỏm gai các đốt sống để tìm điểm đau cột sống (đốt sống bị tổnthương sẽ đau hơn các đốt sống khác).1.4. Khám khả năng vận động cột sống:Kiểm tra các chức năng vận động của cột sống (cúi, ngửa, nghiêng và xoay).+ Cúi: - Khoảng cách ngón tay - đất: cho bệnh nhân đứng thẳng sau đó yêu cầubệnh nhân cúi tối đa, chân thẳng, hai tay giơ thẳng ra trước (hướng xuống đất) sauđó đo khoảng cách từ giữa ngón tay giữa của bệnh nhân tới mặt đất. Nhìn chung,người có cột sống khoẻ mạnh khi cúi thì khoảng cách ngón tay - đất thường bằngkhông (đầu ngón tay giữa chạm được xuống đất), hoặc là một số âm. Bệnh nhânthoát vị đĩa đệm có kích thích rễ thì ngón tay không thể chạm được xuống đất. - Chỉ số Schober: Đầu tiên cho bệnh nhân đứng thẳng, thầy thuốc xác địnhmỏm gai của đốt S1 và đánh dấu lại (điểm P1). Từ điểm n ày đo lên trên 10cm (đolần một) và đánh dấu tiếp điểm thứ 2 (P2), như vậy điểm P và P2 cách nhau 10cm. Sau đó cho bệnh nhân cúi tối đa, hai chân duỗi thẳng tại khớp gối. Thầy thuốcđo lại khoảng cách giữa hai điểm P1 và P2 (ở tư thế cúi của bệnh nhân), ví dụ đolần hai được 14 cm. Số đo lần1 Chỉ số Schober = ----------------- Số đo lần 2 Người bình thường ở tuổi thanh niên có chỉ số Schober khoảng từ 14/10 đến15/10. Ở các bệnh nhân có hội chứng thắt lưng hông chỉ số này giảm.+ Ưỡn cột sống thắt lưng: dùng thước đo độ cong của cột sống thắt lưng, độ ưỡnthắt lưng ở người bình thường là 18mm, khi ưỡn tối đa là 30mm.+ Xoay và nghiêng cột sống: dùng thước đo độ xoay và nghiêng, bình thường cộtsống nghiêng được 29 -31o về hai bên và xoay được từ 30 - 32o.2. Khám hội chứng rễ thần kinh.2.1. Các dấu hiêụ căng rễ:+ Điểm đau cạnh sống:- Cách khám: bệnh nhân nằm hoặc đứng, tư thế thoải mái. Thầy thuốc ấn trênđường cạnh sống (cách trục cột sống khoảng 2cm về hai phía phải và trái) ngangmức điểm giữa khoảng cách liên gai. Các rễ thần kinh bị tổn thương sẽ có cảmgiác đau khi thầy thuốc thăm khám tại các điểm tương ứng.- Cách gọi tên: một điểm đau cạnh sống được gọi tên theo đốt sống trên, đốt sốngdưới và bên cơ thể tương ứng (phải hoặc trái), ví dụ điểm đau cạnh sống L4 – L5bên trái (+).+ Dấu hiệu chuông bấm:- Cách khám:. Bệnh nhân nằm hoặc đứng, tư thế thoải mái. . Thầy thuốc ấn trên các điểm như khi khám tìm điểm đau cạnh sống.- Dấu hiệu chuông bấm d ương tính khi bệnh nhân có cảm giác đau lan dọc theođường đi của dây thần kinh hông to cùng bên xuống dưới chân.a- Cách gọi tên và ghi trong bệnh án như gọi tên điểm đau cạnh sống. Ví dụ dấuhiệu chuông bấm (+) tại L4 – L5 bên trái.+ Dấu hiệu Lasègue:- Cách khám: . Tư thế bệnh nhân năm ngửa, hai chân duỗi thẳng, tư thế thoải mái. . Thầy thuốc dùng một tay của mình cầm cổ chân, tay còn lại đặt ở đầu gốibệnh nhân giữ cho chân thẳng và thao tác khám theo hai thì:Thì 1: nâng cao chân bệnh nhân (luôn ở tư thế duỗi thẳng) lên khỏi mặt giường(hướng tới 90o), tới khi bệnh nhân kêu đau, căng dọc mặt sau chân thì dừng lại.Xác định góc giữa chân bệnh nhân và mặt giường (ví dụ nâng chân tới 45o thìbệnh nhân kêu đau thì góc Lasègue là 45o).Thì 2: giữ nguyên góc đó (theo ví dụ trên là 45o) và gấp chân bệnh nhân lại tạikhớp gối. Bệnh nhân không còn đau dọc mặt sau chân nữa. Khám lần lượt haichân của bệnh nhân.- Cách đánh giá kết quả: người bình thường có góc Lasègue 900.Dấu hiệu Lasègue dương tính phải biểu hiện đồng thời 2 yếu tố:Thì 1: bệnh nhân thấy đau khi chân chưa vuông góc với mặt giường.Thì 2: khi gấp chân lại bệnh nhân thấy hết đau.- Dấu hiệu Lasègue chéo: khi thao tác khám tìm dấu hiệu Lasègue bên lành chânbên bị bệnh đau tăng.+ Hệ thống các điểm Valleix: đây là những điểm mà dây thần kinh hông to đi quavà gồm có:- Điểm giữa ụ ngồi và mấu chuyển. - Điểm giữa nếp lằn mông.- Điểm giữa mặt sau đùi.- Điểm giữa nếp kheo chân.Khi khám thầy thuốc dùng ngón tay ấn lên các điểm trên. Trường hợp dây thầnkinh hông to bị tổn thương, bệnh nhân thấy đau chói tại các điểm đó khi thămkhám.+ Dấu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁM THẮT LƯNG – HÔNG KHÁM THẮT LƯNG – HÔNGHội chứng thắt lưng - hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứng cộtsống và hội chứng dây rễ thần kinh. Khám lâm sàng hội chứng thắt lưng-hôngnhằm mục đích phát hiện các triệu chứng cuả các hội chứng trên.1. Khám hội chứng cột sống.1.1. Nhận xét hình dáng cột sống:+ Cột sống của bệnh nhân có bị lệch, bị vẹo (scoliose) về bên phải hay bên tráikhông?+ Cong sinh lý (ưỡn thắt lưng) có bình thường không hay bị giảm, mất hoặc bị đảongược.1.2. Đánh giá trương lực cơ cạnh sống:Quan sát từ phía sau xem khối cơ cạnh sống hai bên có cân đối không, sau đó nắnxem trương lực hai khối cơ đó có đều nhau không, nếu không đều thì trương lựccơ bên nào tăng.1.3. Tìm điểm đau cột sống:Ấn hoặc gõ trên mỏm gai các đốt sống để tìm điểm đau cột sống (đốt sống bị tổnthương sẽ đau hơn các đốt sống khác).1.4. Khám khả năng vận động cột sống:Kiểm tra các chức năng vận động của cột sống (cúi, ngửa, nghiêng và xoay).+ Cúi: - Khoảng cách ngón tay - đất: cho bệnh nhân đứng thẳng sau đó yêu cầubệnh nhân cúi tối đa, chân thẳng, hai tay giơ thẳng ra trước (hướng xuống đất) sauđó đo khoảng cách từ giữa ngón tay giữa của bệnh nhân tới mặt đất. Nhìn chung,người có cột sống khoẻ mạnh khi cúi thì khoảng cách ngón tay - đất thường bằngkhông (đầu ngón tay giữa chạm được xuống đất), hoặc là một số âm. Bệnh nhânthoát vị đĩa đệm có kích thích rễ thì ngón tay không thể chạm được xuống đất. - Chỉ số Schober: Đầu tiên cho bệnh nhân đứng thẳng, thầy thuốc xác địnhmỏm gai của đốt S1 và đánh dấu lại (điểm P1). Từ điểm n ày đo lên trên 10cm (đolần một) và đánh dấu tiếp điểm thứ 2 (P2), như vậy điểm P và P2 cách nhau 10cm. Sau đó cho bệnh nhân cúi tối đa, hai chân duỗi thẳng tại khớp gối. Thầy thuốcđo lại khoảng cách giữa hai điểm P1 và P2 (ở tư thế cúi của bệnh nhân), ví dụ đolần hai được 14 cm. Số đo lần1 Chỉ số Schober = ----------------- Số đo lần 2 Người bình thường ở tuổi thanh niên có chỉ số Schober khoảng từ 14/10 đến15/10. Ở các bệnh nhân có hội chứng thắt lưng hông chỉ số này giảm.+ Ưỡn cột sống thắt lưng: dùng thước đo độ cong của cột sống thắt lưng, độ ưỡnthắt lưng ở người bình thường là 18mm, khi ưỡn tối đa là 30mm.+ Xoay và nghiêng cột sống: dùng thước đo độ xoay và nghiêng, bình thường cộtsống nghiêng được 29 -31o về hai bên và xoay được từ 30 - 32o.2. Khám hội chứng rễ thần kinh.2.1. Các dấu hiêụ căng rễ:+ Điểm đau cạnh sống:- Cách khám: bệnh nhân nằm hoặc đứng, tư thế thoải mái. Thầy thuốc ấn trênđường cạnh sống (cách trục cột sống khoảng 2cm về hai phía phải và trái) ngangmức điểm giữa khoảng cách liên gai. Các rễ thần kinh bị tổn thương sẽ có cảmgiác đau khi thầy thuốc thăm khám tại các điểm tương ứng.- Cách gọi tên: một điểm đau cạnh sống được gọi tên theo đốt sống trên, đốt sốngdưới và bên cơ thể tương ứng (phải hoặc trái), ví dụ điểm đau cạnh sống L4 – L5bên trái (+).+ Dấu hiệu chuông bấm:- Cách khám:. Bệnh nhân nằm hoặc đứng, tư thế thoải mái. . Thầy thuốc ấn trên các điểm như khi khám tìm điểm đau cạnh sống.- Dấu hiệu chuông bấm d ương tính khi bệnh nhân có cảm giác đau lan dọc theođường đi của dây thần kinh hông to cùng bên xuống dưới chân.a- Cách gọi tên và ghi trong bệnh án như gọi tên điểm đau cạnh sống. Ví dụ dấuhiệu chuông bấm (+) tại L4 – L5 bên trái.+ Dấu hiệu Lasègue:- Cách khám: . Tư thế bệnh nhân năm ngửa, hai chân duỗi thẳng, tư thế thoải mái. . Thầy thuốc dùng một tay của mình cầm cổ chân, tay còn lại đặt ở đầu gốibệnh nhân giữ cho chân thẳng và thao tác khám theo hai thì:Thì 1: nâng cao chân bệnh nhân (luôn ở tư thế duỗi thẳng) lên khỏi mặt giường(hướng tới 90o), tới khi bệnh nhân kêu đau, căng dọc mặt sau chân thì dừng lại.Xác định góc giữa chân bệnh nhân và mặt giường (ví dụ nâng chân tới 45o thìbệnh nhân kêu đau thì góc Lasègue là 45o).Thì 2: giữ nguyên góc đó (theo ví dụ trên là 45o) và gấp chân bệnh nhân lại tạikhớp gối. Bệnh nhân không còn đau dọc mặt sau chân nữa. Khám lần lượt haichân của bệnh nhân.- Cách đánh giá kết quả: người bình thường có góc Lasègue 900.Dấu hiệu Lasègue dương tính phải biểu hiện đồng thời 2 yếu tố:Thì 1: bệnh nhân thấy đau khi chân chưa vuông góc với mặt giường.Thì 2: khi gấp chân lại bệnh nhân thấy hết đau.- Dấu hiệu Lasègue chéo: khi thao tác khám tìm dấu hiệu Lasègue bên lành chânbên bị bệnh đau tăng.+ Hệ thống các điểm Valleix: đây là những điểm mà dây thần kinh hông to đi quavà gồm có:- Điểm giữa ụ ngồi và mấu chuyển. - Điểm giữa nếp lằn mông.- Điểm giữa mặt sau đùi.- Điểm giữa nếp kheo chân.Khi khám thầy thuốc dùng ngón tay ấn lên các điểm trên. Trường hợp dây thầnkinh hông to bị tổn thương, bệnh nhân thấy đau chói tại các điểm đó khi thămkhám.+ Dấu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0