Khám tuyến giáp
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.78 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải phẫu học tuyến giáp: Tuyến giáp nằm ở giữa về phía trước và dưới cổ. Tuyến giáp gồm 2 thuỳ nối với nhau bằng eo tuyến. Thuỳ tuyến giáp có hình kim tự tháp 3 cạnh, đáy quay xuống dưới với chiều cao 6 cm, rộng 3 cm, dày 2 cm. Khối lượng tuyến giáp khoảng chừng 20 - 30 gram. Bình thường, tuyến giáp bị cơ ức đòn chũm che lấp, không sờ thấy. Tuyến giáp có liên hệ mật thiết với các mạch máu, dây thần kinh quặt ngược và các tuyến cận giáp. Động mạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám tuyến giáp Khám tuyến giáp1. Đại cương.1.1. Giải phẫu học tuyến giáp:Tuyến giáp nằm ở giữa về phía trước và dưới cổ. Tuyến giáp gồm 2 thuỳ nối vớinhau bằng eo tuyến. Thuỳ tuyến giáp có hình kim tự tháp 3 cạnh, đáy quay xuốngdưới với chiều cao 6 cm, rộng 3 cm, dày 2 cm. Khối lượng tuyến giáp khoảngchừng 20 - 30 gram. Bình thường, tuyến giáp bị cơ ức đòn chũm che lấp, không sờthấy.Tuyến giáp có liên hệ mật thiết với các mạch máu, dây thần kinh quặt ngược vàcác tuyến cận giáp. Động mạch và tĩnh mạch giáp trên ở cực trên các thuỳ, độngmạch giáp dưới đi vào mặt sau của thuỳ. Mặt sau tuyến giáp còn liên quan đến bómạch-thần kinh cổ.1.2. Sinh lý học tuyến giáp:1.2.1. Hormon tuyến giáp:Tuyến giáp tiết ra 2 loại hormon: hormon có chứa iod bao gồm thyroxin (T4),triiodothyronin (T3) và thyrocanxitonin do các t ế bào C cận nang tiết ra. Cáchormon tuyến giáp có chứa iod được tổng hợp từ nguồn iod ngoại lai (thức ăn) vàtái sử dụng iod nội sinh, mặt khác, bằng cách tổng hợp thyroglobulin (TG) là mộtprotein phức tạp. TG được coi như là nơi dự trữ hormon giáp của cơ thể, hoạtđộng của nó chịu sự chỉ huy của hormon hướng tuyến giáp TSH của tuyến yên.Quá trình sinh tổng hợp hormon giáp (T3, T4) trải qua các bước:- Bắt giữ iodur tại tuyến giáp.- Hữu cơ hoá iod.- Kết đôi các iodotyrozin hình thành các iodothyronin.- Giải phóng T3, T4 được dự trữ ở trong phân tử TG nằm trong các nang tuyến.- Khử iod hoá các iodotyrozin và tái sử dụng iodur.1.2.2. Tác dụng sinh lý của hormon tuyến giáp:Các hormon chứa iod có 2 tác dụng chính đó là kích thích sự phát triển tế bào, tổchức và có vai trò chủ yếu trong quá trình chuyển hoá ở các cơ quan.Những hormon này rất cần thiết cho sự tăng trưởng, đặc biệt là của hệ xương vàthần kinh trung ương. Hormon giáp làm tăng cung lượng tim giống như tác dụngcủa các catecholamin, ảnh hưởng đến sự co bóp của ruột, điều khiển sự co của cơ.Hormon giáp còn tác dụng gián tiếp tới sự tái tạo hồng cầu.Hormon tuyến giáp có vai trò chủ yếu trong quá trình sinh nhiệt lượng, làm tăngnhiệt lượng bằng cách tăng tiêu thụ ôxy. Đối với lipid, hormon giáp kích thích quátrình tổng hợp của chúng nhất là sự huy động và sự thoái biến của các chất này.Hormon giáp cũng ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá glucid, protein, nước vàđiện giải. Hormon giáp làm tăng sự chuyển hoá canxi, phospho ở xương và cơ.1.3. Sự điều chỉnh tiết hormon tuyến giáp:Quá trình tổng hợp và giải phóng hormon tuyến giáp chịu sự kiểm soát của TSH.Sự tiết hormon này hoạt động theo cơ chế kiểm soát ngược “feed back”. Trongtình trạng sinh lý, khi hormon giáp giảm, TSH tăng lên và ngược lại.2. Phương pháp khám tuyến giáp.Tuyến giáp nằm nông nhất so với các tuyến nội tiết khác, cho nên khi tuyến hơi tođã có thể sờ và nhìn thấy được.2.1. Khám tuyến giáp:Khám tuyến giáp được thực hiện bằng các phương pháp: nhìn, sờ, đo và nghe.+ Nhìn:Bình thường, tuyến giáp không nhìn thấy được, khi tuyến giáp to lên có thể nhìnthấy và khi người bệnh nuốt có thể nhìn thấy tuyến giáp di động lên trên theo nhịpnuốt.Nhìn có thể đánh giá sơ bộ về hình thái, kích thước, tuyến giáp to toàn bộ hay mộtphần. Nếu tuyến giáp đang bị viêm cấp có thể nhìn thấy do da trên mặt tuyến đỏ.+ Sờ và đo tuyến giáp.Người bệnh ở tư thế ngồi thoải mái, ở nơi đủ ánh sáng. Đầu hơi cúi về phía trướcđể làm chùng cơ phía trước giáp trạng. Hơi nâng cằm lên để mở rộng vùng giáptrạng cho dễ sờ.Ngón cái và ngón trỏ của thầy thuốc đè vào giữa khí quản và cơ ức-đòn-chũm, sauđó bảo người bệnh nuốt sẽ thấy tuyến giáp di động theo nhịp nuốt và đẩy ngón tayngười khám; hoặc dùng hai tay, một tay để ở ranh giới giữa khí quản và cơ ức-đònchũm, một tay để ngoài cơ ức-đòn-chũm, tay ngoài đẩy vào, tay trong sờ nắn từngthùy của tuyến.Khi sờ nắn có thể xác định:- Thể tích và giới hạn của tuyến.- Mật độ của tuyến: mềm hay chắc.- Mặt tuyến nhẵn hay gồ ghề.- Thể to của tuyến: lan toả, nhân hay hỗn hợp. Nếu là nhân thì một hay nhiều nhân.Nếu tuyến giáp bị viêm có thể thấy đau và nóng khi sờ.Nếu là bướu mạch khi sờ có thể thấy rung mưu tâm thu.Để theo dõi sự thay đổi độ lớn của tuyến, người ta có thể đo tuyến giáp trạng.Dùng một thước dây đo vòng qua chỗ phình ra to nhất của tuyến. Định kỳ kiểm tralại để đánh giá sự thay đổi của tuyến giáp.Tùy độ lớn của tuyến giáp mà người ta xác định độ to theo nhiều cách phân loạikhác nhau.Bảng 16. Phân loại độ to của tuyến giáp theo Tổ chức Y tế Thế giới.Độ Đặc điểm Không sờ thấy bướu tuyến giáp.OIA Bướu sờ nắn được: mỗi thuỳ tuyến giáp to h ơn đốt một ngón cái của người bệnh.IB Bướu sờ nắn được: khi ngửa đầu ra sau nhìn thấy tuyến giáp to. Bướu nhìn thấy được: tuyến giáp to nhìn thấy ở tư thế bình thường & ởII gần. Bướu lớn làm biến dạng cổ: bướu tuyến giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa.II ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám tuyến giáp Khám tuyến giáp1. Đại cương.1.1. Giải phẫu học tuyến giáp:Tuyến giáp nằm ở giữa về phía trước và dưới cổ. Tuyến giáp gồm 2 thuỳ nối vớinhau bằng eo tuyến. Thuỳ tuyến giáp có hình kim tự tháp 3 cạnh, đáy quay xuốngdưới với chiều cao 6 cm, rộng 3 cm, dày 2 cm. Khối lượng tuyến giáp khoảngchừng 20 - 30 gram. Bình thường, tuyến giáp bị cơ ức đòn chũm che lấp, không sờthấy.Tuyến giáp có liên hệ mật thiết với các mạch máu, dây thần kinh quặt ngược vàcác tuyến cận giáp. Động mạch và tĩnh mạch giáp trên ở cực trên các thuỳ, độngmạch giáp dưới đi vào mặt sau của thuỳ. Mặt sau tuyến giáp còn liên quan đến bómạch-thần kinh cổ.1.2. Sinh lý học tuyến giáp:1.2.1. Hormon tuyến giáp:Tuyến giáp tiết ra 2 loại hormon: hormon có chứa iod bao gồm thyroxin (T4),triiodothyronin (T3) và thyrocanxitonin do các t ế bào C cận nang tiết ra. Cáchormon tuyến giáp có chứa iod được tổng hợp từ nguồn iod ngoại lai (thức ăn) vàtái sử dụng iod nội sinh, mặt khác, bằng cách tổng hợp thyroglobulin (TG) là mộtprotein phức tạp. TG được coi như là nơi dự trữ hormon giáp của cơ thể, hoạtđộng của nó chịu sự chỉ huy của hormon hướng tuyến giáp TSH của tuyến yên.Quá trình sinh tổng hợp hormon giáp (T3, T4) trải qua các bước:- Bắt giữ iodur tại tuyến giáp.- Hữu cơ hoá iod.- Kết đôi các iodotyrozin hình thành các iodothyronin.- Giải phóng T3, T4 được dự trữ ở trong phân tử TG nằm trong các nang tuyến.- Khử iod hoá các iodotyrozin và tái sử dụng iodur.1.2.2. Tác dụng sinh lý của hormon tuyến giáp:Các hormon chứa iod có 2 tác dụng chính đó là kích thích sự phát triển tế bào, tổchức và có vai trò chủ yếu trong quá trình chuyển hoá ở các cơ quan.Những hormon này rất cần thiết cho sự tăng trưởng, đặc biệt là của hệ xương vàthần kinh trung ương. Hormon giáp làm tăng cung lượng tim giống như tác dụngcủa các catecholamin, ảnh hưởng đến sự co bóp của ruột, điều khiển sự co của cơ.Hormon giáp còn tác dụng gián tiếp tới sự tái tạo hồng cầu.Hormon tuyến giáp có vai trò chủ yếu trong quá trình sinh nhiệt lượng, làm tăngnhiệt lượng bằng cách tăng tiêu thụ ôxy. Đối với lipid, hormon giáp kích thích quátrình tổng hợp của chúng nhất là sự huy động và sự thoái biến của các chất này.Hormon giáp cũng ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá glucid, protein, nước vàđiện giải. Hormon giáp làm tăng sự chuyển hoá canxi, phospho ở xương và cơ.1.3. Sự điều chỉnh tiết hormon tuyến giáp:Quá trình tổng hợp và giải phóng hormon tuyến giáp chịu sự kiểm soát của TSH.Sự tiết hormon này hoạt động theo cơ chế kiểm soát ngược “feed back”. Trongtình trạng sinh lý, khi hormon giáp giảm, TSH tăng lên và ngược lại.2. Phương pháp khám tuyến giáp.Tuyến giáp nằm nông nhất so với các tuyến nội tiết khác, cho nên khi tuyến hơi tođã có thể sờ và nhìn thấy được.2.1. Khám tuyến giáp:Khám tuyến giáp được thực hiện bằng các phương pháp: nhìn, sờ, đo và nghe.+ Nhìn:Bình thường, tuyến giáp không nhìn thấy được, khi tuyến giáp to lên có thể nhìnthấy và khi người bệnh nuốt có thể nhìn thấy tuyến giáp di động lên trên theo nhịpnuốt.Nhìn có thể đánh giá sơ bộ về hình thái, kích thước, tuyến giáp to toàn bộ hay mộtphần. Nếu tuyến giáp đang bị viêm cấp có thể nhìn thấy do da trên mặt tuyến đỏ.+ Sờ và đo tuyến giáp.Người bệnh ở tư thế ngồi thoải mái, ở nơi đủ ánh sáng. Đầu hơi cúi về phía trướcđể làm chùng cơ phía trước giáp trạng. Hơi nâng cằm lên để mở rộng vùng giáptrạng cho dễ sờ.Ngón cái và ngón trỏ của thầy thuốc đè vào giữa khí quản và cơ ức-đòn-chũm, sauđó bảo người bệnh nuốt sẽ thấy tuyến giáp di động theo nhịp nuốt và đẩy ngón tayngười khám; hoặc dùng hai tay, một tay để ở ranh giới giữa khí quản và cơ ức-đònchũm, một tay để ngoài cơ ức-đòn-chũm, tay ngoài đẩy vào, tay trong sờ nắn từngthùy của tuyến.Khi sờ nắn có thể xác định:- Thể tích và giới hạn của tuyến.- Mật độ của tuyến: mềm hay chắc.- Mặt tuyến nhẵn hay gồ ghề.- Thể to của tuyến: lan toả, nhân hay hỗn hợp. Nếu là nhân thì một hay nhiều nhân.Nếu tuyến giáp bị viêm có thể thấy đau và nóng khi sờ.Nếu là bướu mạch khi sờ có thể thấy rung mưu tâm thu.Để theo dõi sự thay đổi độ lớn của tuyến, người ta có thể đo tuyến giáp trạng.Dùng một thước dây đo vòng qua chỗ phình ra to nhất của tuyến. Định kỳ kiểm tralại để đánh giá sự thay đổi của tuyến giáp.Tùy độ lớn của tuyến giáp mà người ta xác định độ to theo nhiều cách phân loạikhác nhau.Bảng 16. Phân loại độ to của tuyến giáp theo Tổ chức Y tế Thế giới.Độ Đặc điểm Không sờ thấy bướu tuyến giáp.OIA Bướu sờ nắn được: mỗi thuỳ tuyến giáp to h ơn đốt một ngón cái của người bệnh.IB Bướu sờ nắn được: khi ngửa đầu ra sau nhìn thấy tuyến giáp to. Bướu nhìn thấy được: tuyến giáp to nhìn thấy ở tư thế bình thường & ởII gần. Bướu lớn làm biến dạng cổ: bướu tuyến giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa.II ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0