KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN HÔN MÊ
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.16 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hôn mê bao giờ cũng là một biểu hiện nặng, là triệu chứng hoặc biến chứng cuối cùng của rất nhiều bệnh. Tùy theo nguyên nhân mà hôn mê có thể xảy ra đột ngột hay dần dần. Chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi rất khó, nhất là khi người bệnh chỉ đến có một mình, không có người nhà đi kèm để phản ánh tình trạng trước khi hôn mê. Mặc dù những khó khăn đó, người thầy thuốc cần cố gắng phát hiện nguyên nhân, vì trong khá nhiều trường hợp người ta thường thấy công hiệu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN HÔN MÊ KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN HÔN MÊHôn mê bao giờ cũng là một biểu hiện nặng, l à triệu chứng hoặc biến chứng cuốicùng của rất nhiều bệnh. Tùy theo nguyên nhân mà hôn mê có thể xảy ra đột ngộthay dần dần. Chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi rất khó, nhất là khi người bệnh chỉđến có một mình, không có người nhà đi kèm để phản ánh tình trạng trước khi hônmê. Mặc dù những khó khăn đó, người thầy thuốc cần cố gắng phát hiện nguyênnhân, vì trong khá nhiều trường hợp người ta thường thấy công hiệu rất rõ và rấtchắc chắn của các loại thuốc dùng đúng lúc, đúng nguyên nhân của hôn mê, ví dụ:quinin đối với hôn mê do sốt rét cơn ác liệt, các loại thuốc kháng sinh đối với hônmê do viêmmàng não hoặc viêm não, insulin đối với hôn mê do đái tháo đường,dung dịch ngọt ưu trương đối với hôn mê hạ glucoza máu, v.v….Phát hiện hôn mê thường dễ vì đó là một trạng thái bệnh lý, trong đó người bệnhmất hẳn liên hệ ngoại giới, nhưng sự sống dinh dưỡng vẫn tồn tại cho nên chẩnđoán hôn mê có thể dựa trên:1. Ba yếu tố mất:- Mất vận động tự chủ.- Mất trí tuệ.- Mất cảm giác.2. Ba yếu tố còn:- Phổi vẫn còn thở.- Tim vẫn còn đập.- Bài tiết vẫn còn.Trái lại, chẩn đoán nguyên nhân hôn mê có khi dễ biết ngay, nhưng nhiều khi rấtkhó, cần phải có một cách khám có hệ thống mới phát hiện được hướng chẩn đoánlâm sàng.CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI BỆNH HÔN MÊ.Cần chỉ định:I. CÁC TÍNH CHẤT CỦA HÔN MÊ.1. Cách xuất hiện: dần dần hay đột ngột. Hôn mê xuất hiện ở người lớn tuổithường là do chảy máu não.2. Lần đầu hay đã tái phát nhiều lần: hôn mê sau những cơn động kinh hôn mêdo hạ glucoza máu bởi một u tụy tạng, là những ví dụ của hôn mê tái phát nhiềulần.3. Mức độ: có thể căn cứ vào ba yếu tố:- Tình trạng tiếp xúc của người bệnh: gọi xem người bệnh có biết và thưa không;hỏi xem người bệnh có trả lời đúng hay lơ mơ, không chính xác.- Phản ứng của người bệnh: cấu, véo nhẹ để xem người bệnh có biết và phản ứnglại không.- Các phản xạ: phản xạ nuốt, phản xạ giác mạc.Dựa vào 3 yếu tố đó, chúng ta có thể phân chia ba mức độ hôn mê:- hôn mê nhẹ: người bệnh chỉ lơ mơ, gọi có thể biết, cấu véo biết đau và phản ứnglại, nhưng lại trả lời các câu hỏi không được chính xác.- Hôn mê vừa: không thể tiếp xúc được với những người bệnh khi gọi người bệnhkhông biết, cấu véo không còn phản ứng hoặc phản ứng lại rất ít nhưng vẫn cònphản xạ nuốt và phản xạ giác mạc.- Hôn mê sâu: tình trạng trên nặng hơn, mất phản xạ nuốt và phản xạ giác mạc.II. HOÀN CẢNH XUẤT HIỆN HÔN MÊ.Cần chú ý đến một số hoàn cảnh đặc biệt khi hôn mê xuất hiện:- Sau một thời gian sốt: hôn mê do viêm màng não, do viêm não, do sốt rét cơn ácliệt.- Sau một chấn thương sọ não.- Sau khi dùng một số thuốc có thể gây tai biến hôn mê như: thuốc ngủ nha phiến,insulin…- Trên một cơ địa xấu sẵn có như: xơ gan, viêm thận, đái tháo đường, bệnh vantim, tăng huyết áp, người lớn tuổi có xơ vữa động mạch…- Khi đói, xa bữa ăn: hôn mê hạ glucoza máu do u tụy tạng.- Trong khi đang có những vướng mắc về tình cảm, tư tưởng.III. CÁC BIỂU HIỆN KÈM THEO.Các biểu hiện này có thể kèm theo: cả trước và trong khi hôn mê. Nhưng cũng cókhi chỉ trước hoặc trong lúc hôn mê. Các biểu hiện đáng chú ý là:1. Sốt: có ngay từ trước khi hôn mê, như trong hôn mê do viêm não, viêm màngnão. Sốt không những là một yếu tố giúp cho chẩn đoán nguyên nhân, mà còn làmột yếu tố tiên lượng bệnh: sốt xuất hiện ở một người bệnh hôn mê do ngộ độcthuốc ngủ, do chảy máu não, thường có một giá trị tiên lượng xấu.2. Các triệu chứng thực thể về thần kinh:- Rối loạn tinh thần ( mê sảng nói lảm nhảm như người mất trí có khi la hét omsòm hoặc vùng vẫy chạy, đập phá lung tung):thường xảy ra trước khi hôn mê dosốt rét cơn ác liệt.- Các tác động bất thường: tay “ bắt chuồn chuồn” trong hôn mê do những cơn sốtrét cơn ác liệt; và nhất là cơn co giật bao giờ cũng xảy ra trước giai đoạn hôn mêcủa cơn động kinh, cơn hạ glucoza máu, của sản giật, của phù não và một số viêmnão, viêm màng não.- Liệt (một hoặc nhiều dây thần kinh sọ não, liệt một chi hoặc liệt nửa thân):thường có trong hôn mê do viêm não, viêm màng não, u não, ápxe não hoặc chảymáu não.- Hội chứng màng não: chỉ điểm cho một bệnh tích ở màng não ( viêm hoặc chảymáu).3. Một số biểu hiện khác:- Hơi thở: mùi axeton trong hôn mê glucoza niệu, mùi chua chua trong hôn mêgan.- Nhịp thở: kiểu Cheyne – stokes trong hôn mê do urê máu cao, kiểu Kussmáultrong hôn mê do axit máu (hôn mê glucoza niệu).- Đồng tử: thường co lại trong hôn mê do urê máu cao.Ngoài các yếu tố nói trên có giá trị chẩn đoán nguyên nhân, chúng ta còn cần phảichú ý đến một số yếu tố khác có giá trị chỉ định mệnh lệnh phục vụ để ngăn ngừatai biến.- Loét mông: báo hiệu bằng những vùng đỏ tại những nơi bị các đầu xương tỳxuống giường, thông thường nhất là mông và gót chân, cho nằm trên nệm cao su, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN HÔN MÊ KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN HÔN MÊHôn mê bao giờ cũng là một biểu hiện nặng, l à triệu chứng hoặc biến chứng cuốicùng của rất nhiều bệnh. Tùy theo nguyên nhân mà hôn mê có thể xảy ra đột ngộthay dần dần. Chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi rất khó, nhất là khi người bệnh chỉđến có một mình, không có người nhà đi kèm để phản ánh tình trạng trước khi hônmê. Mặc dù những khó khăn đó, người thầy thuốc cần cố gắng phát hiện nguyênnhân, vì trong khá nhiều trường hợp người ta thường thấy công hiệu rất rõ và rấtchắc chắn của các loại thuốc dùng đúng lúc, đúng nguyên nhân của hôn mê, ví dụ:quinin đối với hôn mê do sốt rét cơn ác liệt, các loại thuốc kháng sinh đối với hônmê do viêmmàng não hoặc viêm não, insulin đối với hôn mê do đái tháo đường,dung dịch ngọt ưu trương đối với hôn mê hạ glucoza máu, v.v….Phát hiện hôn mê thường dễ vì đó là một trạng thái bệnh lý, trong đó người bệnhmất hẳn liên hệ ngoại giới, nhưng sự sống dinh dưỡng vẫn tồn tại cho nên chẩnđoán hôn mê có thể dựa trên:1. Ba yếu tố mất:- Mất vận động tự chủ.- Mất trí tuệ.- Mất cảm giác.2. Ba yếu tố còn:- Phổi vẫn còn thở.- Tim vẫn còn đập.- Bài tiết vẫn còn.Trái lại, chẩn đoán nguyên nhân hôn mê có khi dễ biết ngay, nhưng nhiều khi rấtkhó, cần phải có một cách khám có hệ thống mới phát hiện được hướng chẩn đoánlâm sàng.CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI BỆNH HÔN MÊ.Cần chỉ định:I. CÁC TÍNH CHẤT CỦA HÔN MÊ.1. Cách xuất hiện: dần dần hay đột ngột. Hôn mê xuất hiện ở người lớn tuổithường là do chảy máu não.2. Lần đầu hay đã tái phát nhiều lần: hôn mê sau những cơn động kinh hôn mêdo hạ glucoza máu bởi một u tụy tạng, là những ví dụ của hôn mê tái phát nhiềulần.3. Mức độ: có thể căn cứ vào ba yếu tố:- Tình trạng tiếp xúc của người bệnh: gọi xem người bệnh có biết và thưa không;hỏi xem người bệnh có trả lời đúng hay lơ mơ, không chính xác.- Phản ứng của người bệnh: cấu, véo nhẹ để xem người bệnh có biết và phản ứnglại không.- Các phản xạ: phản xạ nuốt, phản xạ giác mạc.Dựa vào 3 yếu tố đó, chúng ta có thể phân chia ba mức độ hôn mê:- hôn mê nhẹ: người bệnh chỉ lơ mơ, gọi có thể biết, cấu véo biết đau và phản ứnglại, nhưng lại trả lời các câu hỏi không được chính xác.- Hôn mê vừa: không thể tiếp xúc được với những người bệnh khi gọi người bệnhkhông biết, cấu véo không còn phản ứng hoặc phản ứng lại rất ít nhưng vẫn cònphản xạ nuốt và phản xạ giác mạc.- Hôn mê sâu: tình trạng trên nặng hơn, mất phản xạ nuốt và phản xạ giác mạc.II. HOÀN CẢNH XUẤT HIỆN HÔN MÊ.Cần chú ý đến một số hoàn cảnh đặc biệt khi hôn mê xuất hiện:- Sau một thời gian sốt: hôn mê do viêm màng não, do viêm não, do sốt rét cơn ácliệt.- Sau một chấn thương sọ não.- Sau khi dùng một số thuốc có thể gây tai biến hôn mê như: thuốc ngủ nha phiến,insulin…- Trên một cơ địa xấu sẵn có như: xơ gan, viêm thận, đái tháo đường, bệnh vantim, tăng huyết áp, người lớn tuổi có xơ vữa động mạch…- Khi đói, xa bữa ăn: hôn mê hạ glucoza máu do u tụy tạng.- Trong khi đang có những vướng mắc về tình cảm, tư tưởng.III. CÁC BIỂU HIỆN KÈM THEO.Các biểu hiện này có thể kèm theo: cả trước và trong khi hôn mê. Nhưng cũng cókhi chỉ trước hoặc trong lúc hôn mê. Các biểu hiện đáng chú ý là:1. Sốt: có ngay từ trước khi hôn mê, như trong hôn mê do viêm não, viêm màngnão. Sốt không những là một yếu tố giúp cho chẩn đoán nguyên nhân, mà còn làmột yếu tố tiên lượng bệnh: sốt xuất hiện ở một người bệnh hôn mê do ngộ độcthuốc ngủ, do chảy máu não, thường có một giá trị tiên lượng xấu.2. Các triệu chứng thực thể về thần kinh:- Rối loạn tinh thần ( mê sảng nói lảm nhảm như người mất trí có khi la hét omsòm hoặc vùng vẫy chạy, đập phá lung tung):thường xảy ra trước khi hôn mê dosốt rét cơn ác liệt.- Các tác động bất thường: tay “ bắt chuồn chuồn” trong hôn mê do những cơn sốtrét cơn ác liệt; và nhất là cơn co giật bao giờ cũng xảy ra trước giai đoạn hôn mêcủa cơn động kinh, cơn hạ glucoza máu, của sản giật, của phù não và một số viêmnão, viêm màng não.- Liệt (một hoặc nhiều dây thần kinh sọ não, liệt một chi hoặc liệt nửa thân):thường có trong hôn mê do viêm não, viêm màng não, u não, ápxe não hoặc chảymáu não.- Hội chứng màng não: chỉ điểm cho một bệnh tích ở màng não ( viêm hoặc chảymáu).3. Một số biểu hiện khác:- Hơi thở: mùi axeton trong hôn mê glucoza niệu, mùi chua chua trong hôn mêgan.- Nhịp thở: kiểu Cheyne – stokes trong hôn mê do urê máu cao, kiểu Kussmáultrong hôn mê do axit máu (hôn mê glucoza niệu).- Đồng tử: thường co lại trong hôn mê do urê máu cao.Ngoài các yếu tố nói trên có giá trị chẩn đoán nguyên nhân, chúng ta còn cần phảichú ý đến một số yếu tố khác có giá trị chỉ định mệnh lệnh phục vụ để ngăn ngừatai biến.- Loét mông: báo hiệu bằng những vùng đỏ tại những nơi bị các đầu xương tỳxuống giường, thông thường nhất là mông và gót chân, cho nằm trên nệm cao su, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0