Danh mục

KHÁM VÀ LÀM BỆNH ÁN MẮT

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.78 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh sử và tiền sử: 1.1. Lý do đi khám bệnh: Bệnh nhân mắt thường đến khám bệnh với các lý do có thể chia thành các nhóm chính.- Mờ mắt.- Đỏ mắt. - Đau nhức mắt ở các mức độ khác nhau.- Chảy nước mắt. - Chấn thương mắt.- Những nguyên nhân ít gặp hơn: lồi mắt, u các loại, sụp mi...Tuỳ theo các lý do mà chúng ta có định hướng trong việc chỉ định các xét nghiệm chức năng hoặc các xét nghiệm đặc biệt khác khác. 1.2. Bệnh sử* Thời gian xuất hiện bệnh và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁM VÀ LÀM BỆNH ÁN MẮT KHÁM VÀ LÀM BỆNH ÁN MẮTI. HỎI BỆNH1. Bệnh sử và tiền sử:1.1. Lý do đi khám bệnh: Bệnh nhân mắt th ường đến khám bệnh với các lý do cóthể chia thành các nhóm chính.- Mờ mắt.- Đỏ mắt.- Đau nhức mắt ở các mức độ khác nhau.- Chảy nước mắt.- Chấn thương mắt.- Những nguyên nhân ít gặp hơn: lồi mắt, u các loại, sụp mi...Tuỳ theo các lý do mà chúng ta có định hướng trong việc chỉ định các xét nghiệmchức năng hoặc các xét nghiệm đặc biệt khác khác.1.2. Bệnh sử* Thời gian xuất hiện bệnh và diễn biến: Lưu ý sự khởi phát, tình trạng tái phát,cách điều trị của tuyến trước.* Một số triệu chứng thường gặp mà bệnh học nhãn khoa cần quan tâm kỹ lưỡnglà:+ Mờ mắt: Cần phải hỏi kỹ tính chất của mờ mắt .- Mờ thường xuyên liên tục hay mờ từng lúc. Mờ thường xuyên liên tục có thể làhậu quả của bệnh thực thể. Mờ từng lúc có khi do tăng chất tiết của vi êm kết mạcche phủ qua giác mạc, dụi mắt thì hết mờ. Mờ từng lúc có thể do co thắt mạch máuvõng mạc cục bộ...- Mờ xuất hiện đột ngột có thể do tổn thương mạch máu võng mạc, tổn thương củathần kinh thị giác.- Mờ tiến triển nhanh: thị lực giảm sút rất nhanh sau một thời gian ngắn th ường dobệnh vùng hoàng điểm, bệnh ở thần kinh thị giác.- Mờ mắt đi cùng mỏi mắt xuất hiện sau khi đọc nhiều thường thấy ở bệnh nhânviễn thị hay lão thị.- Mờ mắt khi nhìn xa nhưng nhìn gần lại rõ là kiểu mờ của bệnh cận thị.- Mờ ở trung tâm, sáng hơn ở xung quanh là triệu chứng của bệnh hắc võng mạctrung tâm thanh dịch, các bệnh lý của hoàng điểm.- Mờ ở một góc của thị trường là tổn thương của một vùng võng mạc hoặc bệnh lýmạch máu võng mạc cục bộ, xuất huyết dịch kính, đục thuỷ tinh thể giai đoạnchưa hoàn toàn ...- Mờ chỉ xảy ra ở lúc cuối chiều, xẩm tối, ban đêm đi lại rất khó khăn là kiểu mờcủa bệnh viêm võng mạc sắc tố.+ Đau nhức mắt: Thường ở các mức độ rất khác nhau.- Đau dữ dội: Cơn đau lan ra nửa đầu cùng bên là kiểu đau của cơn glocom cươngtụ cấp diễn.- Đau nhức âm ỉ liên tục ngày càng tăng là kiểu đau của nhiễm trùng vùng mắtnhư: chắp nhiễm khuẩn, lẹo, viêm tổ chức hốc mắt, viêm mủ nội nhãn, viêm mủtúi lệ .v.v...- Đau nhức như kim châm, gặp ánh sáng đau tăng kèm theo chói, sợ ánh sángthường gặp ở bệnh viêm loét giác mạc, viêm màng bồ đào, viêm mống mắt thể mi.- Đau nóng rát, cộm là triệu chứng của viêm kết mạc.- Đau khi liếc mắt gặp trong viêm thượng củng mạc, viêm bao Tenon.- Đau khi ấn vùng thể mi là dấu hiệu cảm giác thể mi (+), biểu hiện của viêmmống mắt thể mi, viêm màng bồ đào hoặc viêm mủ nội nhãn.- Đau nhức, mỏi mắt sau khi đọc sách kéo dài là triệu chứng của lão thị hoặc củangười viễn thị do cơ thể mi phải làm việc quá sức.+ Dấu hiệu ruồi bay : bệnh nhân thấy một hay nhiều chấm đen lơ lửng di động ởtrước mắt, nhìn hướng nào các chấm đen này di động theo hướng đó. Các chấmđen có thể nhỏ như những chấm li ti hoặc những đám đen lớn kết mảng như đámrễ bèo. Hiện tượng ruồi bay có khi đi kèm mờ mắt khi mà đục dịch kính nặng. Ởnhững bệnh nhân đục thuỷ tinh thể bắt đầu, dấu hiệu ruồi bay có khi l à dấu hiệusớm nhất và đơn độc trong một thời gian dài.+ Nhìn hình biến dạng: Khi nhìn bằng mắt bệnh, bệnh nhân có cảm giác cácđường thẳng trong sinh hoạt hằng ngày như mép bàn, mép sách vở, cột điện... bịcong hoặc gãy khúc, những mặt phẳng thì bị vênh. Đó là dấu hiệu của các tổnthương như phù hoặc bong võng mạc. Những bệnh nhân bị bệnh hắc võng mạctrung tâm cũng rất hay kể với thầy thuốc triệu chứng này.+ Song thị:Là nhìn một vật hoá hai. Cần hỏi kỹ: nếu song thị ở một mắt (bịt mắt b ên kia) thìđó là dấu hiệu của lệch thuỷ tinh thể, của đứt chân mống mắt do chấn thương. Nếusong thị hai mắt thì đó là dấu hiệu của liệt vận nhãn hoặc của u hốc mắt đẩy lệchnhãn cầu.3. Tiền sử và yếu tố toàn thân:Một số bệnh mắt có yếu tố gia đình, yếu tố di truyền ví dụ như bệnh glocom, bệnhviêm võng mạc sắc tố. Bệnh viêm kết mạc cấp, bệnh mắt hột th ường có yếu tốdịch tễ lây lan. Tổn thương cũ ở mống mắt, ở thuỷ tinh thể... rất có thể là di chứngcủa chấn thương nhiều năm, tháng về trước. Một số hình ảnh đáy mắt như xuấttiết, xuất huyết võng mạc, chùm mao mạch võng mạc... là gợi ý nghĩ tới bệnh toànthân như đái tháo đường, cao huyết áp, bệnh máu ...II. KHÁM MẮT1 - Dụng cụ và phương tiện: - Đèn chéo kiểu Landolt với nguồn sáng 75w.o - Lúp cầm tay.o - Đèn soi đáy mắt.o - Vài cái nâng mi, bông hấp ướt, cồn sát trùng.o - Thuốc giãn đồng tử:o . Là loại thuốc giãn đồng tử nhanh (Homatropin 1%, Tropicamid …)o - Một số thuốc cần dùng khác (Fluorescein 1% - 0,5%, Chlorocit 4%)o - Gương soi bóng đồng tử.o - Hộp kính Parent.o - Một hộp kính thử.o - Máy sinh hiển vi.o ...

Tài liệu được xem nhiều: