![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
KHÁNG ARV
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.51 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Vào 2005, Bộ Y Tế chính thức ban hành phác đồ hướng dẫn sử dụng ARV để điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Qua các dự án đã triển khai, tỉ lệ kháng phác đồ bậc 1 vào khoảng 10%, trong số này có một số bệnh nhân có biểu hiệu không nhạy với một số thuốc trong phác đồ bậc 2. Trong thực tiển lâm sàng, chúng tôi điều trị nhiều bệnh nhân bằng phác đồ bậc nhất,vì vậy chúng tôi muốn biết mức độ kháng thuốc của phác đồ này để từ đó xem xét...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁNG ARV KHÁNG ARVTÓM TẮTĐặt vấn đề: Vào 2005, Bộ Y Tế chính thức ban hành phác đồ hướng dẫn sửdụng ARV để điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Qua các dự án đã triểnkhai, tỉ lệ kháng phác đồ bậc 1 vào khoảng 10%, trong số này có một sốbệnh nhân có biểu hiệu không nhạy với một số thuốc trong phác đồ bậc 2.Trong thực tiển lâm sàng, chúng tôi điều trị nhiều bệnh nhân bằng phác đồbậc nhất,vì vậy chúng tôi muốn biết mức độ kháng thuốc của phác đồ này đểtừ đó xem xét việc thay đổi điều trị cho bệnh nhân.Phương pháp: Vào tháng 01 đến 08/2007, chúng tôi tiến hành một nghiêncứu tiền cứu trên 84 bệnh nhân nhiễ m HIV (xác định bằng ba tests kháng thểanti-HIV của Bộ Y Tế), điều trị bằng phác đồ ARV bậc 1 trên 6 tháng, tuẩ nthủ tốt (> 95%). Đánh giá thất bại điều trị dựa vào lâm sàng (sụt cân, xuấthiện hoặc tái phát nhiễm trùng cơ hội, bệnh lý giai đoạn III-IV củaTCYTTG), cận lâm sàng (CD4 giảm dưới mức trước điều trị, hoặc tăng <50% trị số cao nhất trong quá trình điều trị). Tất cả bệnh nhân được đo tảilượng virút và xét nghiệ m kháng thuốc kiểu gien (thực hiện tại Viện PasteurTP HCM).Kết quả: 90,5% bệnh nhân có nồng độ HIV trên ngưởng phát hiện (250copies/ml), nghĩa là có thất bại điều trị. Qua xét nghiệm kháng thuốc kiểugien cho thấykháng NRTI là phổ biến nhất (mức kháng cao thay đổi từ13,3% đến 90,8% tuỳ theo từng loại thuốc), trong đó kháng với thuốc đượcdùng trong phác đồ bậc 1 như 3TC, D4T, AZT và với một số thuốc đượcgiới hạn chỉ dùng trong phác đồ bậc 2 như ABC, DDI, TDF. Kháng NNRTIvào khoảng 87,3% đến 89,6% và có tính kháng chéo giữa các thuốc trongnhóm. Kháng PI (chỉ được dùng cho phác đồ bậc 2) ít gặp hơn, thay đổi từ1,8% đến 5,6%.Kết luận: Tóm lại, qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận mức độ khángphác đồ ARV bậc 1 rất cao, vì vậy cần được nghiên cứu rộng hơn về các yếutố liên quan đến kháng thuốc cũng như mức độ kháng ở nhiều đối tượngkhác nhau để có một chọn lựa phác đồ điều trị thích hợp hơn.ABSTRACTBackground: In 2005, The Ministry oh Health officially published thenational guidelines of management of HIV/AIDS patients. Accoding thisguidelines, several projects have aldready developped, the resistance rate ofpatients to the first line protocol estimated about 10%. Among them, manypresented the lower sensitivity to the second-lines medications. In our dailypractice, we treat many patients with the first line regimen of antiretroviraltherapy and we would like to know the resistance of this regimen byperforming this study.Method of research: From Jan to 0ct, 2007, we performed a prospectivestudy of 84 patients infected with HIV/AIDS (HIV infection confirmed by 3anitibody tests), treated by the first line medications in 6 months with thegood adherence (> 95%). Treatment failure is evaluated by the clinicalmanifestations (weight loss, appearance or re-occurrence of opportunisticinfections, or clinical grade III/IV of WHO), biological tests (CD4 countbelow pre-treatment level, or increaded < 50% of the values duringtreatment). The viral load and genotypic resistance tests (done in PasteurInstitute of HCM city) were performed in all patients including in this study.Results: 90.5% of patients were evaluated as treatment failure with thedetectable HIV in the blood (detection level: 250 copies/ml). The highestresistance to the NRTIs, varied from 13.3% to 90.8%, especially to the firstline medications, like 3TC, D4T, AZT and even the less used molecules inthe second line protocol, like ABC, DDI, TDF. The resistance to NNRTIswas estimated about 87.3% - 89.6% and the cross resistance between thesehas occurred.The resistance was now still low (1.8% - 5.6%).Conclusion: The resistance to the first line protocol detected in our studywas high, several problems regarding to this event were not approached, thefurther interventions should be performed for selecting the appropiateoptions the patients.ĐẶT VẤN ĐỀTính đến cuối năm 2006, Việt Nam có 114.367 trường hợp nhiễm HIV đượcbáo cáo, 19.965 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS. Bệnh viện Bệnhnhiệt đới đã triển khai điều trị ARV từ năm 1996 với phác đồ khác nhau, từđơn trị liệu bằng AZT, phối hợp 2 lọai ARVs (AZT/3TC hoặc DDI/D4T) vàgần đây là 3 loại ARVs theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trong quá trình ápdụng phác đồ bậc 1 để điều trị bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhâncó dấu hiệu thất bại vào khoảng 10% đòi hỏi phải chuyển đổi sang phác đồbậc 2. Tuy nhiên, một số trường hợp được đổi sang phác đồ bậc 2 cũngkhông đat kết quả mong muốn.Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về kháng thuốc ARV của HIV trênbệnh nhân điều trị HAART. Cho đến tháng 9/2007, chúng tôi ghi nhận hainghiên cứu về đặc điểm kháng ARV: một tại Viện Vệ sinh dịch tễ trungương đối với người mới nhiễm HIV và một tại Viện Pasteur TPHCM đối vớivới phụ nữ mang thai. Kết quả sơ bộ c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁNG ARV KHÁNG ARVTÓM TẮTĐặt vấn đề: Vào 2005, Bộ Y Tế chính thức ban hành phác đồ hướng dẫn sửdụng ARV để điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Qua các dự án đã triểnkhai, tỉ lệ kháng phác đồ bậc 1 vào khoảng 10%, trong số này có một sốbệnh nhân có biểu hiệu không nhạy với một số thuốc trong phác đồ bậc 2.Trong thực tiển lâm sàng, chúng tôi điều trị nhiều bệnh nhân bằng phác đồbậc nhất,vì vậy chúng tôi muốn biết mức độ kháng thuốc của phác đồ này đểtừ đó xem xét việc thay đổi điều trị cho bệnh nhân.Phương pháp: Vào tháng 01 đến 08/2007, chúng tôi tiến hành một nghiêncứu tiền cứu trên 84 bệnh nhân nhiễ m HIV (xác định bằng ba tests kháng thểanti-HIV của Bộ Y Tế), điều trị bằng phác đồ ARV bậc 1 trên 6 tháng, tuẩ nthủ tốt (> 95%). Đánh giá thất bại điều trị dựa vào lâm sàng (sụt cân, xuấthiện hoặc tái phát nhiễm trùng cơ hội, bệnh lý giai đoạn III-IV củaTCYTTG), cận lâm sàng (CD4 giảm dưới mức trước điều trị, hoặc tăng <50% trị số cao nhất trong quá trình điều trị). Tất cả bệnh nhân được đo tảilượng virút và xét nghiệ m kháng thuốc kiểu gien (thực hiện tại Viện PasteurTP HCM).Kết quả: 90,5% bệnh nhân có nồng độ HIV trên ngưởng phát hiện (250copies/ml), nghĩa là có thất bại điều trị. Qua xét nghiệm kháng thuốc kiểugien cho thấykháng NRTI là phổ biến nhất (mức kháng cao thay đổi từ13,3% đến 90,8% tuỳ theo từng loại thuốc), trong đó kháng với thuốc đượcdùng trong phác đồ bậc 1 như 3TC, D4T, AZT và với một số thuốc đượcgiới hạn chỉ dùng trong phác đồ bậc 2 như ABC, DDI, TDF. Kháng NNRTIvào khoảng 87,3% đến 89,6% và có tính kháng chéo giữa các thuốc trongnhóm. Kháng PI (chỉ được dùng cho phác đồ bậc 2) ít gặp hơn, thay đổi từ1,8% đến 5,6%.Kết luận: Tóm lại, qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận mức độ khángphác đồ ARV bậc 1 rất cao, vì vậy cần được nghiên cứu rộng hơn về các yếutố liên quan đến kháng thuốc cũng như mức độ kháng ở nhiều đối tượngkhác nhau để có một chọn lựa phác đồ điều trị thích hợp hơn.ABSTRACTBackground: In 2005, The Ministry oh Health officially published thenational guidelines of management of HIV/AIDS patients. Accoding thisguidelines, several projects have aldready developped, the resistance rate ofpatients to the first line protocol estimated about 10%. Among them, manypresented the lower sensitivity to the second-lines medications. In our dailypractice, we treat many patients with the first line regimen of antiretroviraltherapy and we would like to know the resistance of this regimen byperforming this study.Method of research: From Jan to 0ct, 2007, we performed a prospectivestudy of 84 patients infected with HIV/AIDS (HIV infection confirmed by 3anitibody tests), treated by the first line medications in 6 months with thegood adherence (> 95%). Treatment failure is evaluated by the clinicalmanifestations (weight loss, appearance or re-occurrence of opportunisticinfections, or clinical grade III/IV of WHO), biological tests (CD4 countbelow pre-treatment level, or increaded < 50% of the values duringtreatment). The viral load and genotypic resistance tests (done in PasteurInstitute of HCM city) were performed in all patients including in this study.Results: 90.5% of patients were evaluated as treatment failure with thedetectable HIV in the blood (detection level: 250 copies/ml). The highestresistance to the NRTIs, varied from 13.3% to 90.8%, especially to the firstline medications, like 3TC, D4T, AZT and even the less used molecules inthe second line protocol, like ABC, DDI, TDF. The resistance to NNRTIswas estimated about 87.3% - 89.6% and the cross resistance between thesehas occurred.The resistance was now still low (1.8% - 5.6%).Conclusion: The resistance to the first line protocol detected in our studywas high, several problems regarding to this event were not approached, thefurther interventions should be performed for selecting the appropiateoptions the patients.ĐẶT VẤN ĐỀTính đến cuối năm 2006, Việt Nam có 114.367 trường hợp nhiễm HIV đượcbáo cáo, 19.965 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS. Bệnh viện Bệnhnhiệt đới đã triển khai điều trị ARV từ năm 1996 với phác đồ khác nhau, từđơn trị liệu bằng AZT, phối hợp 2 lọai ARVs (AZT/3TC hoặc DDI/D4T) vàgần đây là 3 loại ARVs theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trong quá trình ápdụng phác đồ bậc 1 để điều trị bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhâncó dấu hiệu thất bại vào khoảng 10% đòi hỏi phải chuyển đổi sang phác đồbậc 2. Tuy nhiên, một số trường hợp được đổi sang phác đồ bậc 2 cũngkhông đat kết quả mong muốn.Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về kháng thuốc ARV của HIV trênbệnh nhân điều trị HAART. Cho đến tháng 9/2007, chúng tôi ghi nhận hainghiên cứu về đặc điểm kháng ARV: một tại Viện Vệ sinh dịch tễ trungương đối với người mới nhiễm HIV và một tại Viện Pasteur TPHCM đối vớivới phụ nữ mang thai. Kết quả sơ bộ c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y học công tác y tếTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 209 0 0