Danh mục

KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN TRONG BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TRẺ EM

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.13 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm khớp dạng thấp trẻ em (VKDTTE) là bệnh lý về khớp mãn tính khá phổ biến và là nguyên nhân quan trọng gây tàn phế ở trẻ em do mất chức năng khớp nặng và mù mắt do biến chứng viêm mống mắt thể mi. Do tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh không rõ ràng và yếu tố dạng thấp (RF) không chuyên biệt cho bệnh VKDTTE, nên việc tìm các yếu tố có giá trị chẩn đoán cũng như xác định các yếu tố nguy cơ của viêm mống mắt thể mi ở trẻ bị VKDTTE là cần thiết....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN TRONG BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TRẺ EM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN TRONG BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TRẺ EMTÓM TẮTViêm khớp dạng thấp trẻ em (VKDTTE) là bệnh lý về khớp mãn tính kháphổ biến và là nguyên nhân quan trọng gây tàn phế ở trẻ em do mất chứcnăng khớp nặng và mù mắt do biến chứng viêm mống mắt thể mi. Do tiêuchuẩn chẩn đoán bệnh không rõ ràng và yếu tố dạng thấp (RF) khôngchuyên biệt cho bệnh VKDTTE, nên việc tìm các yếu tố có giá trị chẩn đoáncũng như xác định các yếu tố nguy cơ của viêm mống mắt thể mi ở trẻ bịVKDTTE là cần thiết. kháng thể kháng nhân (ANA) tỏ ra có giá trị hơn RFtrong chẩn đoán VKDTTE. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp (1, 8, 10)với nhận định của Y văn ANA là một trong các yếu tố nguy cơ vềbiến chứng VMMTM ở nhóm VKDTTE thể ít khớp, tuy nhiên trong nghiêncứu của chúng tôi làtrẻ trai, lứa tuổi lớn (15-16 tuổi) (Khác với y văn là trẻ gái lứa tuổi nhỏ) (1,10).THE ROLE OF ANAS IN THE DIAGNOSIS AND PROGNOSIS INCHILDREN. WITH JUVENILE RHEUMATOID ARTHRITIS (JRA).Nguyen Thi Thanh Lan * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 3 - No 1 - 1999:160-164SUMMARYJRA, the most common rheumatic disease in childhood, is one of thefrequent chronic illness in children and is an important cause of severefunctional disabilities and visual loss due to complication of the uveitis.Although there are some criteria for JRA, the diagnosis may be difficultbecause the Rheumatoid factors are neither specific for nor diagnosis ofJRA. Thus, determination of ANA positivity is important in the diagnosis ofchild suspected of having JRA and in identification of children most at riskfor the development of chronic uveitis. In our study, the majority of childrenat risk for iridocyclitis are old males with pauci articular - onset JRA (thisgroup is age 15 to 16 years) and ANAS are associated with the developmentof chronic iridocyclitis.MỞ ÐẦU:Bịnh viêm khớp dạng thấp trẻ em (VKDTTE) hay còn gọi là viêm khớpdạng thấp thiếu niên (JRA) là bịnh lý về khớp khá phổ biến ở trẻ em.Nguyên nhân chưa rỏ nhưng cơ chế bịnh sinh đã dần dần sáng tỏ nhờ tiến bộcủa ngành Miễn dịch học và sinh học phân tử. Hiện tượng tăng đáp ứngmiễn dịch và các cytokines đóng vai trò chủ chốt trong phát sinh đáp ứngmiễn dịch và làm tổn thương khớp. Bản chất tự miễn của bịnh cũng đượcchứng minh thông qua sự hiện diện của yếu tố dạng thấp (tự kháng thể thuộcnhóm IgM chống lại thành phần Fc của IgG) và kháng thể kháng nhân (1, 4, 5, 10) . Ðối với viêm khớp dạng thấp người lớn, RF có tính đặc(ANA).trưng cho bịnh vì nó hiện diện với tần suất cao  80%. Trái lại, trongVKDTTE thì RF chỉ hiện diện với tần suất thấp 10 - 20%, ngoài ra RF còncó thể gặp trong một số bịnh lý khác như nhiễm trùng, bịnh lý ác tính, cácbịnh của mô liên kết (1, 10) nên RF không đặc trưng riêng cho bịnh VKDTTE.Chẩn đoán VKDTTE chủ yếu dựa trên chẩn đoán loại trừ bịnh lý về khớpkhác ở trẻ em. Vì tiêu chuẩn chẩn đoán bịnh VKDTTE không rõ ràng, nênviệc tìm yếu tố có giá trị hướng dẫn chẩn đoán cũng như tiên lượng trongbịnh VKDTTE rất cần thiết. Với mục đích trên thông qua nghiên cứu vềbịnh VKDTTE ở trẻ em Việt Nam chúng tôi thử tìm và chứng minh về giátrị chẩn đoán của ANA trong bịnh VKDTTE cũng như giá trị của ANA, trong theo dõi bịnh và tiên lượng, nhất là đối với biến chứng viêm mống mắt thể mi (VMMTM = iridocyclitis). Tìm các yếu tố nguy cơ của biến chứng VMMTM trong bịnh VKDTTE ở trẻ em Việt Nam. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Tiêu chuẩn chọn bịnh.(theo tiêu chuẩn chọn bịnh ACR, 1982) - Tiêu chuẩn loại trư . Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả, so sánh, phân tích để tìm ra mối tương quan giữa các sự kiện nhằm rút ra kết luận ứng dụng cho việc chẩn đoán, đánh giá và tiên lượng bịnh. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu được thực hiện trên 125 bịnh nhân từ tháng 1/96 đến tháng 4/98, gồm 69 nam và 56 nữ. Tỷ lệ Nam/Nữ = 1,23/1. Phân bố theo thể lâm sàng của bịnh và giới tính - So sánh với các kết quả nghiên cứu khác (1, 3, 7, 9, 10): V VĂN (1, 10)(Mỹ &T HỂ LÂM LÔ ẤN ÐỘ KOREA NHẬT NGHIÊN (3) (7) BẢN (9)SÀNG VKDTTE CỨU Âu châuTỷ lệ chung 1,23/1 1,32/1 1,8/1 0,7/1 0,5/1Nam/NữTHỂ TOÀN Nam>Nữ Nam/Nữ 1,07/1 Nam = Nữ 0,57/1THÂN 8,8% 9,26% 11% 54,4% 10%- Tỷ lệ Nam/Nữ hiếm ...

Tài liệu được xem nhiều: