Danh mục

Khảo sát 11 trường hợp hội chứng wellen

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 566.93 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khảo sát đặc điểm đau thắt ngực,nồng độ NT- proBNP,hs- CRP cũng như hình ảnh siêu tim doppler trước thủ thuật. Đặc điểm điện tâm đồ trước và trong lúc nhập viện, trong quá trình theo dõi trước can thiệp cũng như sau điều trị tái thông mạch vành. Vị trí tổn thương ĐMV thủ phạm. Mối tương quan giữa hình ảnh điện tâm đồ dự báo và kết quả chụp mạch vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát 11 trường hợp hội chứng wellen Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT 11 TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG WELLEN Hoàng Quốc Hòa* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát ñặc ñiểm ñau thắt ngực,nồng ñộ NT- proBNP,hs- CRP cũng như hình ảnh siêu tim Doppler trước thủ thuật. Đặc ñiểm ñiện tâm ñồ trước và trong lúc nhập viện, trong quá trình theo dõi trước can thiệp cũng như sau ñiều trị tái thông mạch vành. Vị trí tổn thương ĐMV thủ phạm. Mối tương quan giữa hình ảnh ñiện tâm ñồ dự báo và kết quả chụp mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả,cắt ngang tất cả các trường hợp HCW ñược chụp và can thiệp ĐMV khẩn cấp tại BVND Gia Định (04/2009 04/2010). Kết quả: Chúng tôi ñã can thiệp mạch vành khẩn cấp 11 trường hợp HCW, gồm 08 nam, 03 nữ. 81,8% hết ñau ngực hoàn toàn khi nhập viện. Siêu âm tim Doppler: 63,6% có giảm ñộng vách liên thất, 90,9% có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn. 100% thuộc nhóm nguy cơ thấp (chiếm ña số) và trung bình theo thang ñiểm TIMI. 63,6% có ECG bất thường khi nhập viện và 90,9% ECG bất thường sau 4 ngày nhập viện. Type 1 chiếm tỷ lệ cao: 72,7%,type 2: 27,3%. Thay ñổi sóng T chủ yếu ở chuyển ñạo V3 và V4, kế ñến là V2,V5,V1 và V6. Có sự chuyển ñổi từ type 1 sang type 2 qua theo dõi trước ñiều trị can thiệp. 100% trường hợp có tổn thương LAD từ 70% trên 95%. Có 73,6% tổn thương ñoạn gần LAD. ECG sau can thiệp có thể trở về bình thường, có thể vẫn tiếp tục tồn tại sóng T bất thường hoặc chuyển ñổi type. Kết luận: Trên bệnh nhân hội chứng Wellen: 1- Đau ngực thuyên giảm hoặc hết hoàn toàn có thể làm cho bệnh nhân chủ quan nhập viện muộn lẫn thầy thuốc ít quan tâm ñánh giá bệnh ñúng mức. 2- Đánh giá lâm sàng, phân tầng nguy cơ bằng thang ñiểm TIMI có thể làm thầy thuốc xem nhẹ mức ñộ trầm trọng của bệnh,chọn sai chiến lược ñiều trị. 3- Tỷ lệ phát hiện sóng T bất thường/ECG khi nhập viện là 63,6% và sau 4 ngày nhập viện là 90,9%. 4- Rối loạn vận ñộng vùng trên siêu âm tim Doppler có thể xem như một dấu hiệu phụ gợi ý hội chứng Wellen. 5- Có mối liên quan chặt chẽ giữa hình ảnh ñiện tim và vị trí mạch vành tổn thương: 100% trường hợp tổn thương mạch vành trên ĐM xuống trước trái (LAD), trong ñó 73,6% trường hợp sang thương nằm trên ñoạn gần LAD. 6- Có trường hợp biến ñổi ñiện tâm ñồ từ type 1 thành type 2 trong quá trình theo dõi trước chụp và can thiệp mạch vành. 7-Sau can thiệp mạch vành, ECG có thể trở về nhịp xoang,có thể vẫn tồn tại hình ảnh sóng T bất thường như trước khi can thiệp hay thậm chí biến ñổi từ type 02 sang type 01 Từ khóa: Hội chứng Wellen (HCW), Điện tâm ñồ, Chụp mạch vành, Can thiệp ñộng mạch vành (ĐMV) khẩn cấp, Sang thương thủ phạm, Động mạch xuống trước trái (LAD). ABSTRACT CLINICAL FEATURES OF 11 CASES OF WELLEN SYNDROME Hoang Quoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 - 2010: 130 - 136 Objectives: To study clinical features of chest pain, NT-proBNP, hs-CRP concentration and Doppler Echocardiography before invasive treatments. To assess ECG before and on admission, follow up before and after PCI. Location of coronary culprit lesions. Correlation between predict ECG and cath results. Materials and methods: A cross-sectional, descriptive study. 11 cases with WC underwent urgent coroangiography and percutaneous coronary intervention (PCI) at Nhan dan Gia Dinh Hospital from 04/2009 to 04/2010. Results: 11cases of WS: 08 men, 03 women. 81.8% of cases have free of chest pain on admission. Doppler Echocardiograpphy: 63.6% of cases have hypokinesia of intraventricular septum, 90.9% of cases have preserve LVEF. 100% of cases are low risk (majority) and intermediate groups of risk stratification of TIMI score. 63.6% of cases have abnormal ECG on admission and 90.9% abnormal ECG after 4 days admission. Type 1 is majority:72.7%, and type 2: 27.3%.T wave changes generally occur in precordial leads V3 và V4 and also occasionally involve in leads V2,V5,V1 and V6. There is the ECG change from the type 1 to the type 2 patern before revascularization. 100% of cases have 70% to more than 95% stenosis of the LAD.73.6% of cases have * Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: TS.BS Hoàng Quốc Hòa ĐT: 0913155666, Email: bshoangquochoa@yahoo.com. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 133 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học stenosis on the proximal LAD. After PCI, abnormal ECG can return to normal,or persitent remain in place or change type. Conclusion: On Wellens’ syndrome: 1- Chest pain relieved or completely absent can make not only late admission but also less interests of physicians in assessing the patients properly. 2- Clinical evaluation and risk stratification using TIMI score may lead the physician to overlook the severity of the disease and to choose the wrong treatment strategy. 3- Detection rate of abnormal T waves on ECG are 63.6% at admission and 90.9% at 4 days after admission. 4- Regional ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: