Khảo sát bất thường gen SDHB, SDHC và SDHD trong bệnh lý u sắc bào thượng thận và u cận hạch
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 628.46 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán phân tử trong bệnh lý u sắc bào thượng thận/ u cận hạch ngày càng có giá trị vì chúng giúp cung cấp các thông tin liên quan đến tiên lượng điều trị và tư vấn di truyền cho bệnh nhân và người thân trực hệ. Bài viết trình bày khảo sát bất thường gen SDHB, SDHC và SDHD trong bệnh lý u sắc bào thượng thận và u cận hạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát bất thường gen SDHB, SDHC và SDHD trong bệnh lý u sắc bào thượng thận và u cận hạchY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT BẤT THƯỜNG GEN SDHB, SDHC VÀ SDHD TRONG BỆNH LÝ U SẮC BÀO THƯỢNG THẬN VÀ U CẬN HẠCH Lâm Văn Hoàng*, Trần Viết Thắng**, Lê Gia Hoàng Linh***, Mai Phương Thảo****, Đỗ Đức Minh*** Mục tiêu: Chẩn đoán phân tử trong bệnh lý u sắc bào thượng thận/ u cận hạch ngày càng có giá trị vìchúng giúp cung cấp các thông tin liên quan đến tiên lượng điều trị và tư vấn di truyền cho bệnh nhân và ngườithân trực hệ. Đối tượng và phương pháp: Ba bệnh nhân được chẩn đoán u sắc bào thượng thận/ u cận hạch được khảosát bất thường gen SDHB, SHDC và SDHD bằng phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả: Chúng tôi phát hiện 1 biến thể di truyền hợp tử chưa xác định trên gen SDHB c.714C>A (p.Phe238Leu). Biến thể này được dự đoán là có khả năng gây bệnh bằng phần mềm Polyphen-2. Kết luận: Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình khảo sát bất thường các gen succinatedehydrogenase góp phần chẩn đoán phân tử u sắc bào thượng thận/ u cận hạch. Từ khóa: U sắc bào thượng thận/ u cận hạch (pheochromocytoma/paraganglioma), gen SDHB, SDHC,SDHD, giải trình tự SangerABSTRACT MOLECULAR DIAGNOSIS OF SDHB, SDHC, AND SDHD GENES IN PHEOCHROMOCYTOMAS/PARAGANGLIOMAS Lam Van Hoang, Tran Viet Thang, Le Gia Hoang Linh, Tran Ngoc Hoang, Do Duc Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 4 - 2020: 76 - 82 Objectives: Molecular diagnosis is playing an important role in pheochromocytoma/paraganglioma as itprovides useful information not only for prognosis but also genetic counseling. Methods: SHDB, SDHC, SDHD genetic sequencing was performed in three patients diagnosed withpheochromocytoma/paraganglioma. Results: A heterozygous variant of unknown significance c.714C>A (p. Phe238Leu) was reported in SDHBgene. This variant was predicted “Probably damage” by Polyphen-2. Conclusion: Sequencing protocols for SDHB, SDHC, SDHD genes were successfully developed and thiswill provide useful information for the molecular diagnosis of pheochromocytoma/paraganglioma. Keywords: pheochromocytoma/paraganglioma, SDHB, SDHC, SDHD gene, Sanger sequencingĐẶT VẤN ĐỀ một phần của hệ thần kinh giao cảm), chúng có U cận hạch (PGLs: paraganglioma) là các tên gọi là pheochromocytomas hay u sắc bàokhối u thần kinh nội tiết có nguồn gốc từ mào thượng thận (PCCs: pheochromocytoma). Triệuthần kinh trong giai đoạn phôi thai. Vị trí của các chứng lâm sàng của PGLs và PCCs tương đối đakhối u này có thể nằm ở các hạch thần kinh giao dạng, bao gồm đau hông lưng, tăng huyết áp,cảm hoặc phó giao cảm khắp cơ thể và khi khối tam chứng kinh điển: nhức đầu, đánh trốngu này nằm ở tủy thượng thận (được xem như ngực, vã mồ hôi, cho đến không có triệu chứng (khối u được phát hiện tình cờ). Nhiều công*Khoa Nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy **Bộ môn Nội tiết – Khoa Y – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh***Trung tâm Y sinh học phân tử - ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh****Bộ môn Sinh lý – sinh lý bệnh – Miễn dịch, Khoa Y – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. Đỗ Đức Minh ĐT: 0932 999989 Email: ducminh@ump.edu.vn76Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020trình nghiên cứu về paragangliomas và truyền sẽ quyết định kế hoạch theo dõi và điềupheochromocytomas (gọi chung là PPGLs: trị phòng ngừa phù hợp nhất cho bệnh nhân vàpheochromocytoma and paragangliomas) đã người thân trực hệ.đúc kết quy luật số 10 của bệnh lý này, đó là: Tuy nhiên, việc tiếp cận với các xét nghiệm10% xảy ra ở trẻ em, 10% ác tính, 10% ngoài di truyền đôi khi còn chưa cao ở những khu vựcthượng thận và 10% không chức năng. Tuy có nguồn lực hạn chế như Việt Nam, do đó,nhiên, với các tiến bộ trong y học, đến nay, các không thể tiến hành tất cả xét nghiệm di truyềnnhà khoa học đã xác định được cứ 3 ca PPGLs cho các bệnh nhân được chẩn đoán u sắc bàothì có 1 ca là do nguyên nhân di truyền và chủ thượng thận theo hướng dẫn của Hội nội tiếtyếu là do đột biến dòng mầm tại 1 trong số 14 Hoa kỳ mà xét nghiệm di truyền nên được ưugen bao gồm: NF1, RET, VHL, SDHD, SDHC, tiên ở các bệnh nhân có các đặc điểm lâm sàngSDHB, EGLN1/PHD2, KIF1B, SDH5/SDHAF2, gợi ý nguy cơ di truyền cao như: bệnh nhân trẻIDH1, TMEM127, SDHA, MAX và HIF2A(1–4). tuổi, khối u thượng thận 2 bên, khối u thượngTheo khuyến cáo của hội nội tiết Hoa Kỳ, tất cả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát bất thường gen SDHB, SDHC và SDHD trong bệnh lý u sắc bào thượng thận và u cận hạchY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT BẤT THƯỜNG GEN SDHB, SDHC VÀ SDHD TRONG BỆNH LÝ U SẮC BÀO THƯỢNG THẬN VÀ U CẬN HẠCH Lâm Văn Hoàng*, Trần Viết Thắng**, Lê Gia Hoàng Linh***, Mai Phương Thảo****, Đỗ Đức Minh*** Mục tiêu: Chẩn đoán phân tử trong bệnh lý u sắc bào thượng thận/ u cận hạch ngày càng có giá trị vìchúng giúp cung cấp các thông tin liên quan đến tiên lượng điều trị và tư vấn di truyền cho bệnh nhân và ngườithân trực hệ. Đối tượng và phương pháp: Ba bệnh nhân được chẩn đoán u sắc bào thượng thận/ u cận hạch được khảosát bất thường gen SDHB, SHDC và SDHD bằng phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả: Chúng tôi phát hiện 1 biến thể di truyền hợp tử chưa xác định trên gen SDHB c.714C>A (p.Phe238Leu). Biến thể này được dự đoán là có khả năng gây bệnh bằng phần mềm Polyphen-2. Kết luận: Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình khảo sát bất thường các gen succinatedehydrogenase góp phần chẩn đoán phân tử u sắc bào thượng thận/ u cận hạch. Từ khóa: U sắc bào thượng thận/ u cận hạch (pheochromocytoma/paraganglioma), gen SDHB, SDHC,SDHD, giải trình tự SangerABSTRACT MOLECULAR DIAGNOSIS OF SDHB, SDHC, AND SDHD GENES IN PHEOCHROMOCYTOMAS/PARAGANGLIOMAS Lam Van Hoang, Tran Viet Thang, Le Gia Hoang Linh, Tran Ngoc Hoang, Do Duc Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 4 - 2020: 76 - 82 Objectives: Molecular diagnosis is playing an important role in pheochromocytoma/paraganglioma as itprovides useful information not only for prognosis but also genetic counseling. Methods: SHDB, SDHC, SDHD genetic sequencing was performed in three patients diagnosed withpheochromocytoma/paraganglioma. Results: A heterozygous variant of unknown significance c.714C>A (p. Phe238Leu) was reported in SDHBgene. This variant was predicted “Probably damage” by Polyphen-2. Conclusion: Sequencing protocols for SDHB, SDHC, SDHD genes were successfully developed and thiswill provide useful information for the molecular diagnosis of pheochromocytoma/paraganglioma. Keywords: pheochromocytoma/paraganglioma, SDHB, SDHC, SDHD gene, Sanger sequencingĐẶT VẤN ĐỀ một phần của hệ thần kinh giao cảm), chúng có U cận hạch (PGLs: paraganglioma) là các tên gọi là pheochromocytomas hay u sắc bàokhối u thần kinh nội tiết có nguồn gốc từ mào thượng thận (PCCs: pheochromocytoma). Triệuthần kinh trong giai đoạn phôi thai. Vị trí của các chứng lâm sàng của PGLs và PCCs tương đối đakhối u này có thể nằm ở các hạch thần kinh giao dạng, bao gồm đau hông lưng, tăng huyết áp,cảm hoặc phó giao cảm khắp cơ thể và khi khối tam chứng kinh điển: nhức đầu, đánh trốngu này nằm ở tủy thượng thận (được xem như ngực, vã mồ hôi, cho đến không có triệu chứng (khối u được phát hiện tình cờ). Nhiều công*Khoa Nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy **Bộ môn Nội tiết – Khoa Y – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh***Trung tâm Y sinh học phân tử - ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh****Bộ môn Sinh lý – sinh lý bệnh – Miễn dịch, Khoa Y – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. Đỗ Đức Minh ĐT: 0932 999989 Email: ducminh@ump.edu.vn76Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020trình nghiên cứu về paragangliomas và truyền sẽ quyết định kế hoạch theo dõi và điềupheochromocytomas (gọi chung là PPGLs: trị phòng ngừa phù hợp nhất cho bệnh nhân vàpheochromocytoma and paragangliomas) đã người thân trực hệ.đúc kết quy luật số 10 của bệnh lý này, đó là: Tuy nhiên, việc tiếp cận với các xét nghiệm10% xảy ra ở trẻ em, 10% ác tính, 10% ngoài di truyền đôi khi còn chưa cao ở những khu vựcthượng thận và 10% không chức năng. Tuy có nguồn lực hạn chế như Việt Nam, do đó,nhiên, với các tiến bộ trong y học, đến nay, các không thể tiến hành tất cả xét nghiệm di truyềnnhà khoa học đã xác định được cứ 3 ca PPGLs cho các bệnh nhân được chẩn đoán u sắc bàothì có 1 ca là do nguyên nhân di truyền và chủ thượng thận theo hướng dẫn của Hội nội tiếtyếu là do đột biến dòng mầm tại 1 trong số 14 Hoa kỳ mà xét nghiệm di truyền nên được ưugen bao gồm: NF1, RET, VHL, SDHD, SDHC, tiên ở các bệnh nhân có các đặc điểm lâm sàngSDHB, EGLN1/PHD2, KIF1B, SDH5/SDHAF2, gợi ý nguy cơ di truyền cao như: bệnh nhân trẻIDH1, TMEM127, SDHA, MAX và HIF2A(1–4). tuổi, khối u thượng thận 2 bên, khối u thượngTheo khuyến cáo của hội nội tiết Hoa Kỳ, tất cả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chẩn đoán phân tử U sắc bào thượng thận U cận hạch Giải trình tự Sanger Phần mềm Polyphen-2Tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0