Danh mục

Khảo sát biến chứng nhiễm trùng ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 257.00 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát các biến chứng nhiễm trùng của phương pháp thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Nghiên cứu được thực hiện trên 108 bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát biến chứng nhiễm trùng ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh HòaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠNGIAI ĐOẠN CUỐI THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC NGOẠI TRÚTẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KHÁNH HÒALê Viết Cường*, Phạm Đình Chi*TÓM TẮTMở đầu: Thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) hiện nay ngày càng được sử dụng để điều trị chobệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Nhiễm trùng là biến chứng phổ biến và nghiêm trọng cần phải chẩnđoán và điều trị kịp thời.Mục tiêu: Khảo sát các biến chứng nhiễm trùng của phương pháp thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ởbệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 108 bệnh nhân thẩm phân phúcmạc liên tục ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2014.Kết quả: Khảo sát 108 bệnh nhân (69 nam, 39 nữ) suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng phươngpháp CAPD với độ tuổi trung bình: 42 tuổi (từ 19 tuổi đến 76 tuổi), thời gian thẩm phân phúc mạc trung bình20,4 ± 13,2 tháng. Tần suất viêm phúc mạc: 1đợt mỗi 52 tháng - bệnh nhân, ngưng CAPD chuyển sang thậnnhân tạo: 06 bệnh nhân (5,5%), tử vong liên quan đến viêm phúc mạc: 03 bệnh nhân (2,7%). Tỷ lệ nhiễm trùngchân ống: 13,8% (15 bệnh nhân).Kết luận: Viêm phúc mạc vẫn là một trong những biến chứng quan trọng dẫn đến thất bại trong việc điềutrị bằng phương pháp CAPD và tử vong.Từ khóa: Thẩm phân phúc mạc, bệnh thận giai đoạn cuối, viêm phúc mạc, biến chứng, nhiễm khuẩn.ABSTRACTINFECTIOUS COMPLICATIONS IN PATIENTS WITH END-STAGE RENALDISEASE ON CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS AT KHANH HOA GENERALHOSPITALLe Viet Cuong, Pham Dinh Chi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 441 - 444Background: Continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) is now increasingly being used for thetreatment of end-stage renal disease. Peritonitis is a common and serious complication and requires promptdiagnosis and treatment.Objectives: This study aimed to determine the rates of peritoneal dialysis related infections in end-stagerenal disease patients.Methods: The records of all patients treated with CAPD at Khanh Hoa Hospital between 2011 and 2014were retrospectively reviewed.Results: A total of 108 patients (69 males and 39 females) were enrolled. Their mean age was 42 years (range19-76 years). Mean time on CAPD was 20.4 ± 13.2 months. The incidence of peritonitis was 1 episode in52 patient-months, 6 peritoneal dialysis catheter removals (5.5%) and 3 deaths (2.7%). Percentage of exit siteinfection was 13.8%.* Khoa Hồi sức tích cực và chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh HòaTác giả liên lạc: BS CK1 Lê Viết CườngĐT: 0988780702Email: bacsiicu@yahoo.com.vn441Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015Conclusions: Complications of peritonitis generate increased morbidity and mortality rates, being the maincause of failure in CAPD.Key words: Continuous ambulatory peritoneal dialysis, end stage renal disease, peritonitis, complication,infection.ĐẶT VẤN ĐỀĐịnh nghĩa ca bệnh(2)Thẩm phân phúc mạc là phương pháp điềutrị bệnh thận mạn giai đoạn cuối được ưa thíchhiện nay. Hiệu quả lâu dài của phương phápthẩm phân phúc mạc còn bị giới hạn bởi biếnchứng nhiễm trùng.Viêm phúc mạcKhi có ít nhất 2 trong các triệu chứng sau:Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến thẩmphân phúc mạc bao gồm: viêm phúc mạc, nhiễmtrùng đường hầm và chân ống. Biến chứngnhiễm trùng dẫn đến gia tăng tỷ lệ bệnh tật và tửvong, là nguyên nhân chính dẫn đến thất bạitrong thẩm phân phúc mạc. Trong đó, viêmphúc mạc vẫn là biến chứng hàng đầu, chiếm tỷlệ cao trong các tử vong có liên quan đến nhiễmtrùng ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc(3).Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa đã triểnkhai thẩm phân phúc mạc để điều trị bệnh nhânsuy thận mạn giai đoạn cuối, cho đến nay 108bệnh nhân đã được điều trị bằng phương phápthẩm phân phúc mạc và theo dõi định kỳ.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm khảosát các biến chứng nhiễm trùng của phươngpháp thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ởbệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối tạiKhánh Hòa trong khoảng thời gian từ năm 2011đến 2014.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUNghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu của tất cảcác bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đượcđiều trị bằng phương pháp CAPD tại Bệnh việnđa khoa tỉnh Khánh Hòa trong khoảng thời giantừ năm 2011 đến 2014. Có tất cả 108 bệnh nhânđược đưa vào nghiên cứu. Các biến số khảo sátbao gồm: tuổi, giới, thời gian thực hiện CAPD,tình trạng nhiễm trùng có liên quan đến phươngpháp CAPD và kết quả cấy vi khuẩn.442- Đau bụng và/ hoặc dịch lọc đục- Bạch cầu trong dịch lọc >100/mm3, bạch cầuđa nhân trung tính >50%.- Có vi khuẩn trong dịch lọc (nhuộm gramhoặc cấy).Nhiễm trùng đường hầm- Sưng, đỏ, đau vùn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: