![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát biến chứng tổn thương mạch vành ở trẻ mắc bệnh kawasaki (2004-2009)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 446.35 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và biến chứng tổn thương mạch vành ở trẻ mắc bệnh kawasaki nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Nghiên cứu được tiến hành từ 1/1/2004 đến 30/6/2009, có 351 bệnh nhi kawasaki.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát biến chứng tổn thương mạch vành ở trẻ mắc bệnh kawasaki (2004-2009) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH Ở TRẺ MẮC BỆNH KAWASAKI (2004 – 2009) Trần Thị Mộng Hiệp*, Lâm Quang An**, Phan Thúy Mai**, Nguyễn Thùy Châu TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và biến chứng tổn thương mạch vành ở trẻ mắc bệnh Kawasaki nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các ca bệnh Kết quả: Từ 1/1/2004 đến 30/6/2009, có 351 bệnh nhi Kawasaki được khảo sát: 92% bệnh nhi 3mm (< 5 tuổi) hoặc > 4mm (> 5 tuổi). Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 - Đường kính trong của một đoạn ĐMV >1,5 lần đoạn kế cận. - Lòng ĐMV có bất thường rõ rệt. Chỉ số z score được tính như sau(7): Z score Đường kính ĐMV thực tế đo được – đường kính ĐMV theo BSA ĐMV = Độ lệch chuẩn của ĐMV theo BSA Mét vuông da cơ thể (BSA-Body Surface Area) = (m2) chiều cao (cm) x cân nặng (kg) 1 2 0 360 Xử lý thống kê Số liệu được xử lý kê bằng phần mềm SPSS 17,0. Independent sample t test được dùng để so sánh các biến liên tục và test Chi-square hoặc Fisher’s exact được dùng để so sánh các biến không liên tục khi khảo sát các mối tương quan về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị giữa thể điển hình và không điển hình, giữa nhóm có tổn thường động mạch vành và nhóm không tổn thương động mạch vành theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Nhật Bản và giữa nhóm có z score ĐMV ≥ 2,5 và nhóm có z score ĐMV < 2,5. Ngưỡng ý nghĩa thống kê được định nghĩa khi p 1,5 cm chiếm 52%. Bất thường trên ECG trong 54 ca được làm ECG cho thấy có rối loạn nhịp trong 8/54 ca (14,%), thay đổi ST-T trong 5/54 ca (9,3%) và PR kéo dài trong 5/54 ca (9,3%). Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 197 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Biến chứng động mạch vành Số ca có tổn thương động mạch vành theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Nhật Bản chiếm 1/3 số bệnh nhi mắc bệnh Kawasaki (103/351). Tổn thương động mạch vành trái chiếm ưu thế (43%) so với tổn thương động mạch vành phải (26%) và tổn thương cả 2 mạch vành (31%). Nếu tính theo z score ≥ 2,5, thì 2/3 bệnh nhi Kawasaki có Z score ≥ 2,5 ở 1 hoặc/và 2 nhánh động mạch vành. Trong các trường hợp động mạch vành có z score ≥ 2,5, số trường hợp chỉ ở động mạch vành trái là 50%, ở cả 2 mạch vành là 44%, và chỉ ở động mạch vành phải là 6%. Đặc điểm về điều trị ở bệnh nhi Kawasaki Bệnh nhân được bắt đầu điều trị IVIG lần 1 là 3,5 ± 2,8 ngày sau nhập viện; vào khoảng ngày thứ 8,0 ± 3,0 của đợt bệnh. Có 1/5 số ca không đáp ứng với điều trị. So sánh giữa thể Kawasaki điển hình và thể không điển hình Bệnh nhi Kawasaki thể điển hình có thời gian sốt trước khi nhập viện, số ngày sốt trước khi điều trị IVIG lần 1 và tổng số ngày sốt ít hơn. Những bệnh nhân này cũng được chẩn đoán và điều trị với IVIG sớm hơn so với nhóm Kawasaki không điển hình. Tuy nhiên, bệnh nhân ở nhóm điển hình có thời gian sốt sau khi điều trị IVIG lần đầu dài hơn (p< 0,001). Phản ứng viêm ở nhóm Kawasaki điển hình xảy ra rầm rộ hơn so với nhóm không điển hình biểu hiện qua số Neutrophil, Fibrinogen, CRP lần đầu nhiều hơn, số Neutrophil lớn nhất và Fibrinogen lớn nhất cũng nhiều hơn (p< 0,03). Bệnh nhi Kawasaki thể điển hình có tỉ lệ hở van 2 lá và tràn dịch màng tim thấp hơn so với thể không điển hình (p< 0,03). Tuy nhiên, thể không điển hình có đáp ứng với IVIG lần 1 nhiều hơn thể điển hình (p=0,04). 198 So sánh giữa bệnh nhân Kawasaki có tổn thương mạch vành và không có tổn thương mạch vành Nhóm có tổn thương mạch vành theo Bộ Y Tế Nhật Bản có tỉ lệ mắc hồng ban, thay đổi đầu chi ít hơn và có tỉ lệ phải điều trị với IVIG lần 2 nhiều hơn nhóm không tổn thương ĐMV (p< 0,001). Theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Nhật Bản, trẻ bị tổn thương mạch vành có số ngày sốt trước khi điều trị IVIG lần 1, tổng số ngày sốt nhiều hơn nhóm không tổn thương hình (p< 0,002). Nhóm này được chẩn đoán trễ hơn và điều trị với IVIG lần 1 trễ hơn. Không ghi nhận có sự liên quan giữa kết quả của các xét nghiệm cận lâm sàng với biến chứng tổn thương mạch vành. So sánh đặc điểm lâm sàng và điều trị nhóm có z score ĐMV ≥ 2,5 và nhóm có z score ĐMV < 2,5 Nhóm có z score động mạch vành ≥ 2,5 có tỉ lệ mắc hồng ban ít hơn và có tỉ lệ điều trị với IVIG lần 2 nhiều hơn so với nhóm có z score động mạch vành ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát biến chứng tổn thương mạch vành ở trẻ mắc bệnh kawasaki (2004-2009) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH Ở TRẺ MẮC BỆNH KAWASAKI (2004 – 2009) Trần Thị Mộng Hiệp*, Lâm Quang An**, Phan Thúy Mai**, Nguyễn Thùy Châu TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và biến chứng tổn thương mạch vành ở trẻ mắc bệnh Kawasaki nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các ca bệnh Kết quả: Từ 1/1/2004 đến 30/6/2009, có 351 bệnh nhi Kawasaki được khảo sát: 92% bệnh nhi 3mm (< 5 tuổi) hoặc > 4mm (> 5 tuổi). Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 - Đường kính trong của một đoạn ĐMV >1,5 lần đoạn kế cận. - Lòng ĐMV có bất thường rõ rệt. Chỉ số z score được tính như sau(7): Z score Đường kính ĐMV thực tế đo được – đường kính ĐMV theo BSA ĐMV = Độ lệch chuẩn của ĐMV theo BSA Mét vuông da cơ thể (BSA-Body Surface Area) = (m2) chiều cao (cm) x cân nặng (kg) 1 2 0 360 Xử lý thống kê Số liệu được xử lý kê bằng phần mềm SPSS 17,0. Independent sample t test được dùng để so sánh các biến liên tục và test Chi-square hoặc Fisher’s exact được dùng để so sánh các biến không liên tục khi khảo sát các mối tương quan về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị giữa thể điển hình và không điển hình, giữa nhóm có tổn thường động mạch vành và nhóm không tổn thương động mạch vành theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Nhật Bản và giữa nhóm có z score ĐMV ≥ 2,5 và nhóm có z score ĐMV < 2,5. Ngưỡng ý nghĩa thống kê được định nghĩa khi p 1,5 cm chiếm 52%. Bất thường trên ECG trong 54 ca được làm ECG cho thấy có rối loạn nhịp trong 8/54 ca (14,%), thay đổi ST-T trong 5/54 ca (9,3%) và PR kéo dài trong 5/54 ca (9,3%). Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 197 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Biến chứng động mạch vành Số ca có tổn thương động mạch vành theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Nhật Bản chiếm 1/3 số bệnh nhi mắc bệnh Kawasaki (103/351). Tổn thương động mạch vành trái chiếm ưu thế (43%) so với tổn thương động mạch vành phải (26%) và tổn thương cả 2 mạch vành (31%). Nếu tính theo z score ≥ 2,5, thì 2/3 bệnh nhi Kawasaki có Z score ≥ 2,5 ở 1 hoặc/và 2 nhánh động mạch vành. Trong các trường hợp động mạch vành có z score ≥ 2,5, số trường hợp chỉ ở động mạch vành trái là 50%, ở cả 2 mạch vành là 44%, và chỉ ở động mạch vành phải là 6%. Đặc điểm về điều trị ở bệnh nhi Kawasaki Bệnh nhân được bắt đầu điều trị IVIG lần 1 là 3,5 ± 2,8 ngày sau nhập viện; vào khoảng ngày thứ 8,0 ± 3,0 của đợt bệnh. Có 1/5 số ca không đáp ứng với điều trị. So sánh giữa thể Kawasaki điển hình và thể không điển hình Bệnh nhi Kawasaki thể điển hình có thời gian sốt trước khi nhập viện, số ngày sốt trước khi điều trị IVIG lần 1 và tổng số ngày sốt ít hơn. Những bệnh nhân này cũng được chẩn đoán và điều trị với IVIG sớm hơn so với nhóm Kawasaki không điển hình. Tuy nhiên, bệnh nhân ở nhóm điển hình có thời gian sốt sau khi điều trị IVIG lần đầu dài hơn (p< 0,001). Phản ứng viêm ở nhóm Kawasaki điển hình xảy ra rầm rộ hơn so với nhóm không điển hình biểu hiện qua số Neutrophil, Fibrinogen, CRP lần đầu nhiều hơn, số Neutrophil lớn nhất và Fibrinogen lớn nhất cũng nhiều hơn (p< 0,03). Bệnh nhi Kawasaki thể điển hình có tỉ lệ hở van 2 lá và tràn dịch màng tim thấp hơn so với thể không điển hình (p< 0,03). Tuy nhiên, thể không điển hình có đáp ứng với IVIG lần 1 nhiều hơn thể điển hình (p=0,04). 198 So sánh giữa bệnh nhân Kawasaki có tổn thương mạch vành và không có tổn thương mạch vành Nhóm có tổn thương mạch vành theo Bộ Y Tế Nhật Bản có tỉ lệ mắc hồng ban, thay đổi đầu chi ít hơn và có tỉ lệ phải điều trị với IVIG lần 2 nhiều hơn nhóm không tổn thương ĐMV (p< 0,001). Theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Nhật Bản, trẻ bị tổn thương mạch vành có số ngày sốt trước khi điều trị IVIG lần 1, tổng số ngày sốt nhiều hơn nhóm không tổn thương hình (p< 0,002). Nhóm này được chẩn đoán trễ hơn và điều trị với IVIG lần 1 trễ hơn. Không ghi nhận có sự liên quan giữa kết quả của các xét nghiệm cận lâm sàng với biến chứng tổn thương mạch vành. So sánh đặc điểm lâm sàng và điều trị nhóm có z score ĐMV ≥ 2,5 và nhóm có z score ĐMV < 2,5 Nhóm có z score động mạch vành ≥ 2,5 có tỉ lệ mắc hồng ban ít hơn và có tỉ lệ điều trị với IVIG lần 2 nhiều hơn so với nhóm có z score động mạch vành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Biến chứng tổn thương mạch vành Trẻ mắc bệnh kawasaki Bất thường động mạch vànhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0 -
8 trang 212 0 0