Danh mục

Khảo sát biến chứng viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2023-2024

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 508.48 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, một số yếu tố liên quan đến viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ơng Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 306 bệnh nhân nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 7/2023 đến 4/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát biến chứng viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2023-2024 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2679 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG VIÊM TỤY CẤP SAU NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024 Hứa Minh Quang1*, Nguyễn Thanh Liêm1, Lê Văn Nho2 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng *Email: 21310710171@student.ctump.edu.vn Ngày nhận bài: 12/5/2024 Ngày phản biện: 10/7/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp là bệnh lý cấp cứu thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giớivới tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Viêm tụy cấp do nhiều nguyên nhân như sỏi mật, rượu, tăngtriglyceride máu,… Nội soi mật tụy ngược dòng cũng là nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Mục tiêunghiên cứu: Xác định tỷ lệ, một số yếu tố liên quan đến viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngượcdòng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ơng Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 306 bệnh nhân nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện ĐaKhoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 7/2023 đến 4/2024. Kết quả: Về đặc điểm chung, tuổi trungbình là 65,42± 16,1, nữ giới chiếm 62,1%, 27,46% có tiền sử nội soi cắt cơ vòng trước đó, 15,68%cắt túi mật và 0,65% tiền sử viêm tụy cấp. Tỷ lệ viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng là9,8%, trong đó 100% là viêm tụy cấp nhẹ và không biến chứng. Có mối liên quan giữa viêm tụy cấpsau nội soi mật tụy ngược dòng với các yếu tố: tiền sử nội soi cắt cơ vòng trước đó, những bệnhnhân có đưa guidewire vào ống tụy (ống Wirsung)>1 lần có tỷ lệ viêm tụy cấp cao hơn với OR (KTC95%) là 7,4, p1 lần. Từ khóa: Nội soi mật tụy ngược dòng, viêm tụy cấp, yếu tố liên quan.ABSTRACT SURVEY ON POST - ERCP PANCREATITIS AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL FROM 2023 TO 2024 Hua Minh Quang1*, Nguyen Thanh Liem1, Le Van Nho2 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. Da Nang University of Medical Technology and Pharmacy Background: Acute pancreatitis is a common emergency condition in Vietnam as well asworldwide, with an increasing incidence. Acute pancreatitis can be caused by gallstones, alcohol andelevated blood triglyceride levels,… Endoscopic retrograde cholangiopancreatography is also acontributing factor to acute pancreatitis. Objective: To identify the incidence, factors related to post-ERCP pancreatitis at Can Tho Central General Hospital from 2023-2024. Materials and methods: Aprospective study of 306 patients undergoing endoscopic retrograde cholangiopancreatography atCan Tho Central General Hospital from July 2023 to april 2024. Results: Regarding the generalcharacteristics, the average age was 65.42 ± 16.1, females accounted for 62.1%, 27.46% had aendoscopic sphincterotomy history, 15.68% had cholecystectomy history, and 0.65% had a history ofacute pancreatitis. The incidence rate of post-ERCP pancreatitis was 9.8%, all of which were mildcases and uncomplicated. There was a correlation between post-ERCP pancreatitis and factors such HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 191 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024as: endoscopic sphincterotomy history, pancreatic guidewire passages > 1 with an OR (KTC 95%) of7.4, p 1. Keywords: Endoscopic retrograde cholangiopancreatography, acute pancreatitis, associated factors.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những biến chứng thường gặp của nội soi mật tụyngược dòng (endoscopic retrograde Cholangiopancreatography: ERCP), với tỷ lệ xảy rakhoảng 8,2% trường hợp [1]. Một số yếu tố đã được chứng minh có liên quan đến viêm tụycấp sau nội soi mật tụy ngược dòng (post-ERCP pancreatitis: PEP) bao gồm các yếu tố kỹthuật: thao tác và tiêm thuốc cản quang vào ống tụy, nỗ lực đặt ống thông kéo dài hơn 5phút và các yếu tố liên quan đến bệnh nhân như giới tính nữ, tuổi trẻ hơn, tiền sử PEP, viêmtụy cấp hay tiền sử nội soi cắt cơ vòng (endoscopic sphincterotomy: EST) trước đó [1], [2].Mặc dù phần lớn các trường hợp PEP ở mức độ nhẹ, nhưng sẽ kéo dài thời gian nằm việnvà tăng chi phí điều trị, trong trường hợp nghiêm trọng, có thể xảy ra các biến chứng vàthậm chí tử vong. Do đó, nghiên cứu khảo sát biến chứng viêm tụy cấp sau nội soi mật tụyngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2023-2024 được thực hiệnvới mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến viêm tụy cấp sau nội soi mậttụy ngược dòng.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân có thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa TrungƯơng Cần Thơ từ năm 2023 đến năm 2024 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩnloại trừ. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: + Từ 18 tuổi trở lên được làm nội soi mật tụy ngược dòng và bệnh nhân đồng ýtham gia nghiên cứu. + Tiêu chuẩn chẩn đoán VTC [3]: Tối thiểu phải có 2/3 triệu chứng, trong đó triệu chứng lâm sàng là bắt buộc: 1. Đau bụng và 2. Amylase hoặc lipase máu ≥ 3 lần bình thường, 3. Có tổn thương phù hợp với cấp tính viêm tụy trên hình ảnh (chụp cắt lớp vi tínhcó cản quang, cộng hưởng từ hoặc siêu âm ổ bụng). + Tiê ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: