Danh mục

Khảo sát các biến chứng của bệnh túi thừa đại tràng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 320.47 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Túi thừa đại tràng là bất thường giải phẫu thường gặp nhất nhưng hiếm khi được chẩn đoán tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát sự hiện diện, kiểu phân bố của túi thừa ở đại tràng và các biến chứng của bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các biến chứng của bệnh túi thừa đại tràng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG Lê Huy Lưu*, Đỗ Thị Thu Phương**, Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Đức Trí** TÓM TẮT Mở đầu – Mục tiêu: Túi thừa đại tràng là bất thường giải phẫu thường gặp nhất nhưng hiếm khi được chẩn đoán tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát sự hiện diện, kiểu phân bố của túi thừa ở đại tràng và các biến chứng của bệnh. Phương pháp: Ghi nhận tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán túi thừa đại tràng từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 9 năm 2014. Các thông tin về tuổi, giới, biểu hiện, phương tiện chẩn đoán, cách điều trị và kết quả được thu thập. Kết quả: Nhóm nghiên cứu bao gồm 462 bệnh nhân. Tuổi trung bình là 41 (thay đổi từ 13 – 91), 302 trường hợp là nữ (65%). Phần lớn bệnh nhân (415, 90%) có túi thừa là ở đại tràng bên phải, bệnh thường viêm ở mức độ nhẹ (416, 90%). Phần lớn được chẩn đoán dựa vào MSCT (329, 71%), một số chẩn đoán được trong mổ sau khi chỉ định mổ vì nghi ngờ viêm ruột thừa (20,1%). Kết luận: Bệnh túi thừa đang tăng lên ở Việt Nam, bệnh thường gặp bên đại tràng phải và thường nhẹ. Phần lớn được chẩn đoán dựa vào MSCT. Từ khoá: Túi thừa đại tràng, biến chứng, chẩn đoán. ABTRACT INVESTIGATION OF COMPLICATIONS OF DIVERTICULAR COLON Le Huy Luu, Do Thi Thu Phuong, Nguyen Viet Thanh, Nguyen Duc Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 181 - 186 Background – objectives: Diverticular disease is the most common morphological abnormality of the colon but rarely was diagnosed in Vietnam. The objective was to assess the presentation, extent of disease, and complications of diverticulosis. Method: All patients with a diagnosis of diverticulitis from January 2010 to September 2014 were reviewed. Patients were assessed as to age, sex, presenting symptoms, diagnostic studies, extent of disease, treatment, and outcome. Results: The study group consisted of 462 patients. The mean age was 41 years (range 13 to 91), 302 of 462 (65%) were male. Most of the patients (n=415. 90%) had right-sideddiverticulitis and most (n= 416. 90%) were mild in severity. The majority were diagnosed by MSCT (n = 329, 71%), some of patients who underwent emergency surgery were for suspected appendicitis (n = 95, 20.1%). Conclusion: Diverticular colon is increasing in Vietnam, often right-sided and mild in severity. A significant proportion is diagnosed by MSCT. Key words: Diverticulitis, complications, diagnosis. MỞ ĐẦU Túi thừa đại tràng vẫn được biết là bệnh lý phổ biến ở các nước phương Tây. Có đặc điểm là thường gặp ở người lớn tuổi, biểu hiện dưới dạng nhiều túi thừa chủ yếu tập trung ở đại * Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM ** Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tác giả liên lạc: BS. Lê Huy Lưu ĐT: 0903 945 397 Email: lehuyluu@yahoo.com Ngoại Tổng Quát 181 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 tràng bên trái. Đây là vấn đề y tế lớn tại các quốc gia này bởi nhiều biến chứng có thể gặp phải do bệnh túi thừa gây ra, đặc biệt là các đối tượng bị bệnh thường là lớn tuổi và có nhiều bệnh lý kèm theo. Tại các nước phương Đông, trong đó có nước ta, bệnh túi thừa đại tràng ít được nhắc đến trước đây. Nhiều năm trở lại đây, các báo cáo về bệnh lý này ngày càng nhiều nhất là tại các nước Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc, Singapore… Nước ta cũng có vài báo cáo về bệnh lý này. Qua các nghiên cứu đã cho thấy, bệnh lý này cũng gặp khá nhiều tại các nước phương Đông trong đó có nước ta nhưng có sự khác biệt khá rõ về đặc điểm bệnh lý đó là đối tượng mắc bệnh thường trẻ hơn, phân bố nhiều ở đại tràng phải và số lượng túi thừa hiện diện ít hơn. Do những đặc điểm bệnh lý như trên, việc theo dõi, thái độ xử trí cũng khác biệt so với phương Tây, đặc biệt đối tượng bị bệnh thường trẻ, khả năng gặp biến chứng trong tương lai sẽ nhiều. Do đó, việc khảo sát các biến chứng, mức độ nguy hiểm của biến chứng, cách xử lý biến chứng là rất cần thiết để có thái độ xử lý thích hợp cho những bệnh nhân mắc bệnh này. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát các biến chứng của bệnh túi thừa đại tràng đồng thời rút ra một số đặc điểm của bệnh lý này. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU và các bệnh kèm theo của từng trường hợp. Từ các thông tin đó, chúng tôi chọn được những trường hợp theo tiêu chuẩn nghiên cứu. Với cách làm này, chúng tôi chọn được tương đối chính xác các trường hợp thực sự bị bệnh túi thừa đại tràng nhưng không đảm bảo chọn hết được tất cả các bệnh nhân túi thừa đại tràng nhập viện vì có thể có những trường hợp bệnh nhân không được nhập đúng mã ICD. Để hạn chế điều này, chúng tôi truy cập thêm dữ liệu từ khoa giải phẫu bệnh lý, các mẫu bệnh phẩm là đại tràng trong thời gian nghiên cứu được quan tâm, và đã tìm thêm được một số trường hợp bệnh lý túi thừa nhưng được chẩn đoán lầm là u đại tràng, viêm đại tràng hay không xác định… Đối tượng ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: