Danh mục

Khảo sát các biến chứng của phương pháp thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ở bệnh thận giai đoạn cuối

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.93 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thẩm phân phúc mạc là phương pháp điều trị bệnh thận giai đoạn cuối được ưa thích với tính hiệu quả điều trị cao cũng như những lợi ích về mặt xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả lâu dài của thẩm phân phúc mạc bị giới hạn bởi sự xuất hiện các biến chứng trong quá trình thẩm phân phúc mạc. Để hoàn thiện hơn kỹ thuậtnày nhằm giảm được tỷ lệ tử vong, bệnh tật và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân suy thận mạn nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các biến chứng của phương pháp thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ở bệnh thận giai đoạn cuốiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT CÁC BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THẨM PHÂNPHÚC MẠC LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ Ở BỆNH THẬN GIAI ĐOẠN CUỐINguyễn Hùng*, Nguyễn Thị Phòng*, Đặng Anh Đào*, Nguyễn Thị Thủy*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Thẩm phân phúc mạc là phương pháp điều trị bệnh thận giai đoạn cuối được ưa thích với tínhhiệu quả điều trị cao cũng như những lợi ích về mặt xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả lâu dài của thẩm phân phúc mạcbị giới hạn bởi sự xuất hiện các biến chứng trong quá trình thẩm phân phúc mạc. Để hoàn thiện hơn kỹ thuậtnày nhằm giảm được tỷ lệ tử vong, bệnh tật và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân suy thận mạn chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài này.Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 51 bệnh nhân suy thận mạn giaiđoạn cuối được điều trị bằng phương CAPD tại khoa nội Thận Bv Đà Nẵng từ năm 2007-2010 theo phươngpháp mô tả- tiến cứu. Thống kê các biến chứng xảy ra trong quá trình CAPD.Kết quả: Tỷ lệ viêm phúc mạc 1đợt/50 tháng bệnh nhân. Cấy dương tính 40% (6/15). Ngưng CAPD15,68%, nhiễm khuẩn đường hầm-lối ra 10,42%, hội chứng ruột kích thích, tràn dịch màng phổi 4,17%. Thoát vịbìu, phù sinh dục 2,08%...Kết luận: tỷ lệ viêm phúc trong CAPD giảm dần; hầu hết các biến chứng trong CAPD đều được khắc phụcbảo tồn.Từ khóa: Thẩm phân phúc mạc, bệnh thận giai đoạn cuối, viêm phúc mạc, biến chứng, nhiễm khuẩn.ABSTRACTTO INVESTIGATE COMPLICATIONS OF CONTINUOUSAMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS INPATIENTS WITH END STAGE RENAL DISEASENguyen Hung, Nguyen Thi Phong, Dang Anh Dao, Nguyen Thi Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 45 - 50Background: Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis (CAPD) is a favourite method for treating EndStage Renal Disease (ESRD) with efficiency as well as some social profits. However, the long efficiency of CAPDrestricted by the complications happened during the CAPD. To improve this technique in order to reducemortality, morbidity and survival so we realize this study.Materials and Methods: 51 patients with ESRD undergoing CAPD at Da Nang hospital between 2007and 2010 we included in the study. Complications of CAPD investigated.Results: Peritonitis rate was 1 episodes/50 months patients. Percentage of exit site infection, stopped CAPD,hydrothorax, irritable bowel syndrome, scrotal edema, genital hernias… were 10.42%; 15.68%; 4.17%; 4.17%;2.08%; 2.08%..., respectively.Conclusion: Peritonitis rate gradually reduced in CAPD, almost complications treated preserve.Key words: Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis, End Stage Renal Disease, Peritonitis,complication, infection.hồi phục chức năng thận một cách thườngĐẶT VẤN ĐỀxuyên, liên tục qua nhiều năm tháng do hậu quảSuy thận mạn là tình trạng suy giảm khôngKhoa nội Thận bệnh viện Đà NẵngTác giả liên lạc: Bs. Đặng Anh ĐàoĐT: 0935938668 Email: dr.anhdao@yahoo.com*Chuyên Đề Thận Niệu45Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011của các bệnh lý thận mạn tính.Theo báo cáo của WHO (2009), toàn thế giớicó khoảng 400-600 triệu người trưởng thành bịbệnh thận mạn tính. Ở Mỹ, có khoảng 16,8%(33,6 triệu) dân số trưởng thành bị bệnh thânmạn tính. Tỷ lệ tử vong hằng năm ở bệnh nhânsuy thận mạn giai đoạn cuối được lọc máuchiếm khoảng 24 % (Mỹ).Tại Việt Nam (3/2009), bệnh thận mạn chiếmtỷ lệ 6,73% (5,384 triệu) dân số, trong đó suythận mạn giai đoạn cuối chiếm tỷ lệ 0,09 %(72000). Tỷ lệ mới mắc hằng năm khoảng 10.000bệnh nhân/năm, nhưng chỉ khoảng 10% trong sốnày được điều trị thay thế thận.Năm 1923, George Ganter là người đầu tiênphát hiện ra phương pháp thẩm phân phúc mạc.Thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú đượcMoncrief và Popovich tiến hành đầu tiên vàonăm 1976. Tại Việt Nam, thẩm phân phúc mạcliên tục ngoại trú trong điều trị suy thận mạngiai đoạn cuối được triển khai vào năm 2004.Hiện nay cả nước có khoảng 25 trung tâm thẩmphân với hơn 1100 bệnh nhân.điều trị thay thế thận, đã được chạy TNT trướcđó hoặc chưa, đồng ý với phương pháp thẩmphân phúc mạc (CAPD).Tiêu chuẩn loại trừBn có vết mổ cũ thành bụng.Thoát vị thành bụng.Thận đa nang.COPD.Bệnh động mạch 2 chi dưới.Túi thừa đại tràng.RL tâm thần, quá lớn tuổi.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu thực hiện theo phương phápmô tả, tiến cứu.Chẩn đoán suy thận mạnThẩm phân phúc mạc là phương pháp điềuChẩn đoán bệnh thận mạn (CKD) dựa vàotiêu chuẩn của KDOQI/NKF (2002) (KidneyDisease Outcomes Quality Initiative/NationalKidney Foundation) khi có bằng chứng tổnthương thận (protein niệu, tiểu máu, bất thườngsinh hóa, hình ảnh học) hoặc giảm MLCT dưới60 mL/phút/1.73 m2 kéo dài ít nhất 3 tháng.trị suy thận giai đoạn cuối được ưa thích hiệnƯớc đoán mức lọc cầu thận (eGFR:nay, với tính hiệu quả điều trị cao cũng nhưestimated Glomerular Filtrati ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: