Danh mục

KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG U KẾT - GIÁC MẠC ĐỐI CHIẾU VỚI GIẢI PHẪU BỆNH

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 329.65 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm cúa các loại u kết giác mạc thường gặp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những bệnh nhân được chẩn đoán u kết giác mạc có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Mắt TP. HCM từ tháng 11/2007 đến tháng 11/2008. Kết quả: Các u kết giác mạc thường gặp gồm có: u nhú gai (22,5%), kế đến là u tiền ác tính và ác tính của biểu mô (15,8%), và choristoma (12,5%). Vị trí thường gặp của u là ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG U KẾT - GIÁC MẠC ĐỐI CHIẾU VỚI GIẢI PHẪU BỆNH KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG U KẾT - GIÁC MẠC ĐỐI CHIẾU VỚI GIẢI PHẪU BỆNH TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm cúa các loại u kết giác mạc thường gặp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những bệnh nhân được chẩn đoán u kết giác mạc có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Mắt TP. HCM từ tháng 11/2007 đến tháng 11/2008. Kết quả: Các u kết giác mạc thường gặp gồm có: u nhú gai (22,5%), kế đến là u tiền ác tính và ác tính của biểu mô (15,8%), và choristoma (12,5%). Vị trí thường gặp của u là ở kết mạc nhãn cầu vùng khe mi và rìa kết giác mạc (44,2%). Tỷ lệ u lành là 74,2%, u ác và u tiền ung thư là 25,8%. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 20 – 29 tuổi (27,5%). Các u lành thường gặp ở tuổi trẻ ≤ 40 tuổi, các u ác tính thường gặp ở nhóm > 41 tuổi. Tỷ lệ nam giới chiếm ưu thế cao hơn nữ giới trong nhóm u ác. Các yếu tố nguy cơ của u kết giác mạc gồm: tuổi cao (OR = 1,04), tiền căn tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời (OR = 3,41), và sự hiện diện các mạch máu nuôi trên khối u (OR = 15,37). Chẩn đoán lâm sàng phù hợp có độ nhạy 96,8%, độ chuyên 86,5% và độ chính xác 89,2%. Những trường hợp chẩn đoán lâm sàng sai chủ yếu gặp ở nhóm u có nguồn gốc biểu mô (66,7%) Kết luận: U kết giác mạc có nhiều loại với các đặc điểm rất đa dạng. Trên lâm sàng, các u lành thường gặp hơn; riêng u ác gặp nhiều ở nam giới, tuổi trung niên, tiếp xúc ánh nắng mặt trời nhiều, và u có mạch máu nuôi. Chẩn đoán ban đầu dựa trên lâm sàng khá chính xác trong đa số trường hợp. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CORNEO-CONJUNCTIVAL TUMORS CONFRONTED WITH HISTOPATHOLOGY Le Minh Thong, Nguyen Thi Hong Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 90 - 94 Objective: To comment some characteristics of some corneo-conjunctival tumors. Methods: seventy four cases of corneo-conjunctival tumors treated in HCM City Eye Hospital from 11/2007 to 11/2008 were studied with cross-sectional method to identify pathological and clinical features. Results: Papilloma accounted for 22.5%, premalignant and malignant tumor of epithelium 15.8%, choristomatous tumor 12.5%. 44.2% occurred at bulbar conjunctiva, especially at the fissure and limbus. Benign tumors occupied 74.2%, premalignant and malignant tumors 25.8%. Corneo-conjunctival tumors developped mostly at 20-29 peak. Benign tumors occurred at ≤ 40 years of age; premalignant and malignant tumors at > 41 years of age. Prevalence ratio of malignant tumors was higher in male. Risk factors of corneo-conjunctival tumors were: older age (OR = 1.04), sun exposure (OR = 3.41) and feeder vessels (OR = 15.37). Clinical diagnosis and pathological diagnosis coincided in 89.2% cases, with sensitivity of 96.8% and specificity of 86.5%. Of the cases with inappropriate clinical diagnosis, 66.7% were epithelial tumors. Conclusion: Corneo-conjunctival tumors are multiform with many types and subtypes. Benign tumors are more frequently. Malignant tumors usually occur in male, at middle-age and in those with sunlight exposure. Clinical diagnosis is exact in majority. ĐẶT VẤN ĐỀ U kết giác mạc là một loại u thường gặp trong số các u của mắt. Theo nghiên cứu của Singapore Cancer Registry (1968-1995), u kết giác mạc chiếm khoảng 13%(2). Một nghiên cứu của Uganda (1961-1966) cho thấy u kết giác mạc chiếm khoảng 23%(7). Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Chẩn đoán dương tính u kết giác mạc không khó, vì tự bệnh nhân có thể nhận biết được khối u và đến khám. Chẩn đoán nguyên nhân của u mới thục sự khó khăn. U kết mạc có rất nhiều loại với các đặc điểm khác nhau. Điều quan trọng là phải chẩn đoán được bản chất lành hay ác tính của u. Từ trước đến nay, các bác sĩ ở nước ta chẩn đoán u chủ yếu vẫn dựa trên lâm sàng, và sau đó xác chẩn lại bằng kết quả giải phẫu bệnh. Tuy nhiên không phải lúc nào kết quả giải phẫu bệnh trả về cũng trùng khớp với chẩn đoán ban đầu của chúng ta. Trên lâm sàng, các bác sĩ thường có xu hướng đánh giá quá mức độ trầm trọng của u. Ngược lại, cũng có những trường hợp u ác ở kết mạc nhưng lại mang vẻ ngoài lành tính. Điều này dẫn đến việc chẩn đoán lâm sàng thiếu chính xác trong một số trường hợp, gây hậu quả không tốt cho quá trình điều trị, ảnh hưởng đến tiên lượng tại chỗ và toàn thân. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi ra đời nhằm ghi nhận các tính chất lâm sàng của u kết mạc, đối chiếu với giải phẫu bệnh để rút ra những đặc tính chung của các loại u thường gặp, từ đó rút kinh nghiệm giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ 11/2007 – 11/2008; được chẩn đoán là u kết giác mạc. Phương pháp nghiên cứu Cắt ngang mô tả Nhập số liệu bằng chương ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: