KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI U KẾT GIÁC MẠC ĐỐI CHỨNG VỚI GIẢI PHẪU BỆNH
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 391.21 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm cúa các loại u kết giác mạc thường gặp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những bệnh nhân được chẩn đoán u kết giác mạc có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Mắt TPHCM từ tháng 11/2007 đến tháng 8/2008. Kết quả: Các u kết giác mạc thường gặp gồm có: u bẩm sinh (choristoma) (14,29%), u có nguồn gốc biểu mô (51,43%), u sắc tố (10,48%), u sợi (1,9%), u thần kinh (3,81%), u mạch (2,86%), u dạng lympho (8,57%),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI U KẾT GIÁC MẠC ĐỐI CHỨNG VỚI GIẢI PHẪU BỆNHKHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI U KẾT GIÁC MẠC ĐỐI CHỨNG VỚI GIẢI PHẪU BỆNHTÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm cúa các loại u kết giác mạc thường gặp.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trênnhững bệnh nhân được chẩn đoán u kết giác mạc có kết quả giải phẫu bệnh tạiBệnh viện Mắt TPHCM từ tháng 11/2007 đến tháng 8/2008.Kết quả: Các u kết giác mạc thường gặp gồm có: u bẩm sinh (choristoma)(14,29%), u có nguồn gốc biểu mô (51,43%), u sắc tố (10,48%), u sợi (1,9%), uthần kinh (3,81%), u mạch (2,86%), u dạng lympho (8,57%), thoái hóa dạngbột (0,95%). Vị trí thường gặp của u là ở kết mạc nhãn cầu vùng khe mi và rìakết giác mạc (48,57%). Tỷ lệ u lành là 70,48% và u ác là 29,52%. 61,29% u áctính thuộc nhóm u có nguồn gốc biểu mô, và 29,03% u ác thuộc nhóm u dạnglympho. Trong nhóm u ác tính, 67,74% gặp ở nam giới, 77,42% gặp ở ngườitrên 40 tuổi. Tỷ lệ u ác tính ở kết giác mạc cao trong nhóm có tiền căn tiếp xúcánh nắng mặt trời gấp 3 lần nhóm không tiếp xúc. Chẩn đoán lâm sàng phù hợpvới kết quả giải phẫu bệnh trong 88,57% trường hợp. Những trường hợp chẩnđoán lâm sàng sai chủ yếu gặp ở nhóm u có nguồn gốc biểu mô (66,67%)Kết luận: U kết giác mạc có nhiều loại với các đặc điểm rất đa dạng. Trên lâmsàng, các u lành thường gặp hơn; riêng u ác gặp nhiều ở nam giới, tuổi trungniên, tiếp xúc ánh nắng mặt trời nhiều. Chẩn đoán ban đầu dựa trên lâm sàngkhá chính xác trong đa số trường hợp.ABSTRACTCHARACTERISTICS OF CORNEO-CONJUNCTIVAL TUMORSCONFRONTED WITH HISTOPATHOLOGYNguyen Thi Hong Hanh, Le Minh Thong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 106 – 110Objective: To comment some characteristics of some corneo-conjunctivaltumors.Methods: seventy four cases of corneo-conjunctival tumors treated in HCMCity Eye Hospital from 11/2007 to 8/2008 were studied with cross-sectionalmethod to identify pathological and clinical features.Results: Choristomatous tumor accounted for 14.29%, epithelial 51.43%,melanocytic 10.48%, fibrous 1.9%, neural 3.81%, vascular 2.86%, lymphoid8.57%, amyloidosis 0.95%. 48.57% occurred at bulbar conjunctiva, especiallyat the fissure and limbus. Benign tumors occupied 70.48%, premalignant andmalignant tumors 29.52%. Of the premalignant and malignant tumors, 61.29%were epithelial, 29.03% were lymphoid, 67.74% occurred in male, 77.42% inpatients over 40 years of age. Prevalence ratio of malignant tumors was threetimes higher in those with sunlight exposure than those without sunlightexposure. Clinical diagnosis and pathological diagnosis coincided in 88.57%cases. Of the cases with inappropriate clinical diagnosis, 66.67% wereepithelial tumors.Conclusion: Corneo-conjunctival tumors are multiform with many types andsubtypes. Benign tumors are more frequently. Malignant t umors usually occurin male, at middle-age and in those with sunlight exposure. Clinical diagnosis isexact in majority.ĐẶT VẤN ĐỀU kết giác mạc là một loại u thường gặp trong số các u của mắt. Theo nghiêncứu của Singapore Cancer Registry (1968 - 1995), u kết giác mạc chiếmkhoảng 13%(Error! Reference source not found.). Một nghiên cứu của Uganda (1961 -1966) cho thấy u kết giác mạc chiếm khoảng 23%(Error! Reference source not found.).Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu vềvấn đề này. Chẩn đoán dương tính u kết giác mạc không khó, vì tự bệnh nhâncó thể nhận biết được khối u và đến khám. Chẩn đoán nguyên nhân của u mớithục sự khó khăn. U kết mạc có rất nhiều loại với các đặc điểm khác nhau.Điều quan trọng là phải chẩn đoán được bản chất lành hay ác tính của u. Từtrước đến nay, các bác sĩ ở nước ta chẩn đoán u chủ yếu vẫn dựa trên lâm sàng,và sau đó xác chẩn lại bằng kết quả giải phẫu bệnh. Tuy nhiên không phải lúcnào kết quả giải phẫu bệnh trả về cũng trùng khớp với chẩn đoán ban đầu củachúng ta. Trên lâm sàng, các bác sĩ thường có xu hướng đánh giá quá mức độtrầm trọng của u. Ngược lại, cũng có những trường hợp u ác ở kết mạc nhưnglại mang vẻ ngoài lành tính. Điều này dẫn đến việc chẩn đoán lâm sàng thiếuchính xác trong một số trường hợp, gây hậu quả không tốt cho quá trình điềutrị, ảnh hưởng đến tiên lượng tại chỗ và toàn thân.Do đó, nghiên cứu của chúng tôi ra đời nhằm ghi nhận các tính chất lâm sàngcủa u kết mạc, đối chiếu với giải phẫu bệnh để rút ra những đặc tính chung củacác loại u thường gặp, từ đó rút kinh nghiệm giúp nâng cao chất lượng chẩnđoán và điều trị bệnh.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngCác bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ ChíMinh từ 11/2007 – 8/2008, được chẩn đoán là u kết giác mạc.Phương pháp nghiên cứuCắt ngang mô tả. Nhập số liệu bằng chương trình EpiData và xử lý số liệu bằngchương trình Stata 10. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI U KẾT GIÁC MẠC ĐỐI CHỨNG VỚI GIẢI PHẪU BỆNHKHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI U KẾT GIÁC MẠC ĐỐI CHỨNG VỚI GIẢI PHẪU BỆNHTÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm cúa các loại u kết giác mạc thường gặp.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trênnhững bệnh nhân được chẩn đoán u kết giác mạc có kết quả giải phẫu bệnh tạiBệnh viện Mắt TPHCM từ tháng 11/2007 đến tháng 8/2008.Kết quả: Các u kết giác mạc thường gặp gồm có: u bẩm sinh (choristoma)(14,29%), u có nguồn gốc biểu mô (51,43%), u sắc tố (10,48%), u sợi (1,9%), uthần kinh (3,81%), u mạch (2,86%), u dạng lympho (8,57%), thoái hóa dạngbột (0,95%). Vị trí thường gặp của u là ở kết mạc nhãn cầu vùng khe mi và rìakết giác mạc (48,57%). Tỷ lệ u lành là 70,48% và u ác là 29,52%. 61,29% u áctính thuộc nhóm u có nguồn gốc biểu mô, và 29,03% u ác thuộc nhóm u dạnglympho. Trong nhóm u ác tính, 67,74% gặp ở nam giới, 77,42% gặp ở ngườitrên 40 tuổi. Tỷ lệ u ác tính ở kết giác mạc cao trong nhóm có tiền căn tiếp xúcánh nắng mặt trời gấp 3 lần nhóm không tiếp xúc. Chẩn đoán lâm sàng phù hợpvới kết quả giải phẫu bệnh trong 88,57% trường hợp. Những trường hợp chẩnđoán lâm sàng sai chủ yếu gặp ở nhóm u có nguồn gốc biểu mô (66,67%)Kết luận: U kết giác mạc có nhiều loại với các đặc điểm rất đa dạng. Trên lâmsàng, các u lành thường gặp hơn; riêng u ác gặp nhiều ở nam giới, tuổi trungniên, tiếp xúc ánh nắng mặt trời nhiều. Chẩn đoán ban đầu dựa trên lâm sàngkhá chính xác trong đa số trường hợp.ABSTRACTCHARACTERISTICS OF CORNEO-CONJUNCTIVAL TUMORSCONFRONTED WITH HISTOPATHOLOGYNguyen Thi Hong Hanh, Le Minh Thong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 106 – 110Objective: To comment some characteristics of some corneo-conjunctivaltumors.Methods: seventy four cases of corneo-conjunctival tumors treated in HCMCity Eye Hospital from 11/2007 to 8/2008 were studied with cross-sectionalmethod to identify pathological and clinical features.Results: Choristomatous tumor accounted for 14.29%, epithelial 51.43%,melanocytic 10.48%, fibrous 1.9%, neural 3.81%, vascular 2.86%, lymphoid8.57%, amyloidosis 0.95%. 48.57% occurred at bulbar conjunctiva, especiallyat the fissure and limbus. Benign tumors occupied 70.48%, premalignant andmalignant tumors 29.52%. Of the premalignant and malignant tumors, 61.29%were epithelial, 29.03% were lymphoid, 67.74% occurred in male, 77.42% inpatients over 40 years of age. Prevalence ratio of malignant tumors was threetimes higher in those with sunlight exposure than those without sunlightexposure. Clinical diagnosis and pathological diagnosis coincided in 88.57%cases. Of the cases with inappropriate clinical diagnosis, 66.67% wereepithelial tumors.Conclusion: Corneo-conjunctival tumors are multiform with many types andsubtypes. Benign tumors are more frequently. Malignant t umors usually occurin male, at middle-age and in those with sunlight exposure. Clinical diagnosis isexact in majority.ĐẶT VẤN ĐỀU kết giác mạc là một loại u thường gặp trong số các u của mắt. Theo nghiêncứu của Singapore Cancer Registry (1968 - 1995), u kết giác mạc chiếmkhoảng 13%(Error! Reference source not found.). Một nghiên cứu của Uganda (1961 -1966) cho thấy u kết giác mạc chiếm khoảng 23%(Error! Reference source not found.).Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu vềvấn đề này. Chẩn đoán dương tính u kết giác mạc không khó, vì tự bệnh nhâncó thể nhận biết được khối u và đến khám. Chẩn đoán nguyên nhân của u mớithục sự khó khăn. U kết mạc có rất nhiều loại với các đặc điểm khác nhau.Điều quan trọng là phải chẩn đoán được bản chất lành hay ác tính của u. Từtrước đến nay, các bác sĩ ở nước ta chẩn đoán u chủ yếu vẫn dựa trên lâm sàng,và sau đó xác chẩn lại bằng kết quả giải phẫu bệnh. Tuy nhiên không phải lúcnào kết quả giải phẫu bệnh trả về cũng trùng khớp với chẩn đoán ban đầu củachúng ta. Trên lâm sàng, các bác sĩ thường có xu hướng đánh giá quá mức độtrầm trọng của u. Ngược lại, cũng có những trường hợp u ác ở kết mạc nhưnglại mang vẻ ngoài lành tính. Điều này dẫn đến việc chẩn đoán lâm sàng thiếuchính xác trong một số trường hợp, gây hậu quả không tốt cho quá trình điềutrị, ảnh hưởng đến tiên lượng tại chỗ và toàn thân.Do đó, nghiên cứu của chúng tôi ra đời nhằm ghi nhận các tính chất lâm sàngcủa u kết mạc, đối chiếu với giải phẫu bệnh để rút ra những đặc tính chung củacác loại u thường gặp, từ đó rút kinh nghiệm giúp nâng cao chất lượng chẩnđoán và điều trị bệnh.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngCác bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ ChíMinh từ 11/2007 – 8/2008, được chẩn đoán là u kết giác mạc.Phương pháp nghiên cứuCắt ngang mô tả. Nhập số liệu bằng chương trình EpiData và xử lý số liệu bằngchương trình Stata 10. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 201 0 0