Khảo sát các vấn đề liên quan đến thuốc và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị nội trú tại một bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 585.14 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung nghiên cứu (NC) này nhằm xác định các vấn đề liên quan đến thuốc (Drug-Related Problems, DRPs) xảy ra trên bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn (Chronic Kidney Disease, CKD) nội trú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các vấn đề liên quan đến thuốc và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị nội trú tại một bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Thành phố Hồ Chí MinhJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Conference 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2299Khảo sát các vấn đề liên quan đến thuốc và các yếu tố liênquan trên bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị nội trú tại mộtbệnh viện đa khoa hạng I thuộc Thành phố Hồ Chí MinhDrug-related problems and associated factors in hospitalized patientswith chronic kidney disease at a provincial hospital in Ho Chi Minh cityTrần Anh Tú1, 2, Lê Hải Sơn1, 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,Trần Đoàn Minh Thy1, Phạm Hồng Thắm3, 2 Bệnh viện quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh,và Nguyễn Hương Thảo1* 3 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí MinhTóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) này nhằm xác định các vấn đề liên quan đến thuốc (Drug-Related Problems, DRPs) xảy ra trên bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn (Chronic Kidney Disease, CKD) nội trú. Đối tượng và phương pháp: NC cắt ngang mô tả được thực hiện trên hồ sơ bệnh án (HSBA) của BN CKD nội trú (≥18 tuổi) tại Khoa Nội tiết thận và Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày 01/10/2022 đến 31/12/2022. DRPs được xác định, phân loại theo hướng dẫn của Mạng lưới Chăm sóc Dược châu Âu phiên bản 9.1 và khảo sát mức độ ảnh hưởng tiềm ẩn trên lâm sàng theo thang đo Doeper (2015). Các yếu tố liên quan đến DRPs được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Kết quả: Có 140 HSBA của BN CKD được khảo sát. Tỷ lệ HSBA có ít nhất 1 DRP là 76,4%. Các DRPs chủ yếu liên quan đến tần suất dùng thuốc trong ngày (35,6%), liều dùng (31,1%) và thời điểm dùng thuốc (20,8%). Có 13,5% DRPs gây hại tiềm ẩn cho BN với sự đồng thuận đáng kể, ICC = 0,686 (0,555-0,788), pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Dược bệnh viện năm 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2299 with CKD was included. The rate of medical records with at least 1 DRP was 76.4%. The most common DRPs related to dosing frequency (35.6%), dosage (31.1%) and timing of administration (20.8%). There were 13.5% DRPs potentially harming patient with significant consensus, ICC = 0.686 (0.555-0.788), pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Conference 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2299định của thuốc hoặc không nhằm điều trị các triệu Tương tác thuốc: Danh mục tương tác thuốcchứng của bệnh được chẩn đoán. chống chỉ định trong thực hành lâm sàng của Bộ Y DRPs lựa chọn thuốc không phù hợp với BN: tế; www.micromedexsolutions.com; www.uptodate.com.Thuốc được kê đơn có chống chỉ định với độ tuổi Mức độ ảnh hưởng tiềm ẩn trên lâm sàng củahoặc tình trạng sinh lý/bệnh lý của BN. DRPs: Các DRPs tương tự nhau sẽ được mô tả thành DRPs dạng bào chế thuốc: Dạng bào chế và/hoặc một vấn đề kèm theo trích dẫn thông tin khuyến cáođường dùng của thuốc không phù hợp với BN. gửi đến hội đồng chuyên gia gồm 3 bác sĩ và 2 dược DRPs liều dùng: Thuốc được chỉ định với liều sĩ để đánh giá mức độ ảnh hưởng tiềm ẩn của DRPsdùng 1 lần và/hoặc tổng liều dùng 24 giờ cao hơn trên lâm sàng theo thang đo Doeper (2015)9. Vấn đềhoặc thấp hơn liều khuyến cáo. sẽ được đánh giá là gây hại tiềm ẩn cho BN khi có ≥ 3/5 chuyên gia đồng thuận. DRPs tần suất dùng thuốc trong ngày: Thuốc Các chỉ tiêu NC:được chỉ định với tần suất cao hơn hoặc thấp hơn sovới khuyến cáo. Tỷ lệ % HSBA có ít nhất 1 DRPs. DRPs thời điểm dùng thuốc: Số DRPs trung bình trên mỗi HSBA. Tỷ lệ % từng nhóm DRPs trong tổng số DRPs đã DRPs thời điểm dùng thuốc trong ngày: Thuốc ghi nhận.được khuyến cáo dùng vào thời điểm nhất địnhtrong ngày (sáng, chiều hay tối) nhưng HSBA không Tỷ lệ % DRPs có gây hại tiềm ẩn cho BN.hướng dẫn hoặc sai lệch so với khuyến cáo. Xác định sự liên quan của các yếu tố khảo sát DRPs thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn: với việc xuất hiện DRP. Các yếu tố khảo sát được lựaThuốc được khuyến cáo dùng trước bữa ăn, trong chọn để đưa vào mô hình hồi quy logistic đa biếnbữa ăn hoặc sau bữa ăn nhưng HSBA không hướng dựa trên việc tham khảo các nghiên cứu về DRPs trước đây.dẫn hoặc sai lệch so với khuyến cáo. Xử lý dữ liệu: Dữ liệu được xử lý và phân tích DRPs tương tác thuốc chống chỉ định: Các cặp bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 và phần mềmtương tác thuốc - thuốc ở mức ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các vấn đề liên quan đến thuốc và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị nội trú tại một bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Thành phố Hồ Chí MinhJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Conference 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2299Khảo sát các vấn đề liên quan đến thuốc và các yếu tố liênquan trên bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị nội trú tại mộtbệnh viện đa khoa hạng I thuộc Thành phố Hồ Chí MinhDrug-related problems and associated factors in hospitalized patientswith chronic kidney disease at a provincial hospital in Ho Chi Minh cityTrần Anh Tú1, 2, Lê Hải Sơn1, 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,Trần Đoàn Minh Thy1, Phạm Hồng Thắm3, 2 Bệnh viện quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh,và Nguyễn Hương Thảo1* 3 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí MinhTóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) này nhằm xác định các vấn đề liên quan đến thuốc (Drug-Related Problems, DRPs) xảy ra trên bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn (Chronic Kidney Disease, CKD) nội trú. Đối tượng và phương pháp: NC cắt ngang mô tả được thực hiện trên hồ sơ bệnh án (HSBA) của BN CKD nội trú (≥18 tuổi) tại Khoa Nội tiết thận và Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày 01/10/2022 đến 31/12/2022. DRPs được xác định, phân loại theo hướng dẫn của Mạng lưới Chăm sóc Dược châu Âu phiên bản 9.1 và khảo sát mức độ ảnh hưởng tiềm ẩn trên lâm sàng theo thang đo Doeper (2015). Các yếu tố liên quan đến DRPs được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Kết quả: Có 140 HSBA của BN CKD được khảo sát. Tỷ lệ HSBA có ít nhất 1 DRP là 76,4%. Các DRPs chủ yếu liên quan đến tần suất dùng thuốc trong ngày (35,6%), liều dùng (31,1%) và thời điểm dùng thuốc (20,8%). Có 13,5% DRPs gây hại tiềm ẩn cho BN với sự đồng thuận đáng kể, ICC = 0,686 (0,555-0,788), pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Dược bệnh viện năm 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2299 with CKD was included. The rate of medical records with at least 1 DRP was 76.4%. The most common DRPs related to dosing frequency (35.6%), dosage (31.1%) and timing of administration (20.8%). There were 13.5% DRPs potentially harming patient with significant consensus, ICC = 0.686 (0.555-0.788), pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Conference 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2299định của thuốc hoặc không nhằm điều trị các triệu Tương tác thuốc: Danh mục tương tác thuốcchứng của bệnh được chẩn đoán. chống chỉ định trong thực hành lâm sàng của Bộ Y DRPs lựa chọn thuốc không phù hợp với BN: tế; www.micromedexsolutions.com; www.uptodate.com.Thuốc được kê đơn có chống chỉ định với độ tuổi Mức độ ảnh hưởng tiềm ẩn trên lâm sàng củahoặc tình trạng sinh lý/bệnh lý của BN. DRPs: Các DRPs tương tự nhau sẽ được mô tả thành DRPs dạng bào chế thuốc: Dạng bào chế và/hoặc một vấn đề kèm theo trích dẫn thông tin khuyến cáođường dùng của thuốc không phù hợp với BN. gửi đến hội đồng chuyên gia gồm 3 bác sĩ và 2 dược DRPs liều dùng: Thuốc được chỉ định với liều sĩ để đánh giá mức độ ảnh hưởng tiềm ẩn của DRPsdùng 1 lần và/hoặc tổng liều dùng 24 giờ cao hơn trên lâm sàng theo thang đo Doeper (2015)9. Vấn đềhoặc thấp hơn liều khuyến cáo. sẽ được đánh giá là gây hại tiềm ẩn cho BN khi có ≥ 3/5 chuyên gia đồng thuận. DRPs tần suất dùng thuốc trong ngày: Thuốc Các chỉ tiêu NC:được chỉ định với tần suất cao hơn hoặc thấp hơn sovới khuyến cáo. Tỷ lệ % HSBA có ít nhất 1 DRPs. DRPs thời điểm dùng thuốc: Số DRPs trung bình trên mỗi HSBA. Tỷ lệ % từng nhóm DRPs trong tổng số DRPs đã DRPs thời điểm dùng thuốc trong ngày: Thuốc ghi nhận.được khuyến cáo dùng vào thời điểm nhất địnhtrong ngày (sáng, chiều hay tối) nhưng HSBA không Tỷ lệ % DRPs có gây hại tiềm ẩn cho BN.hướng dẫn hoặc sai lệch so với khuyến cáo. Xác định sự liên quan của các yếu tố khảo sát DRPs thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn: với việc xuất hiện DRP. Các yếu tố khảo sát được lựaThuốc được khuyến cáo dùng trước bữa ăn, trong chọn để đưa vào mô hình hồi quy logistic đa biếnbữa ăn hoặc sau bữa ăn nhưng HSBA không hướng dựa trên việc tham khảo các nghiên cứu về DRPs trước đây.dẫn hoặc sai lệch so với khuyến cáo. Xử lý dữ liệu: Dữ liệu được xử lý và phân tích DRPs tương tác thuốc chống chỉ định: Các cặp bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 và phần mềmtương tác thuốc - thuốc ở mức ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Bệnh thận mạn Thang đo Doeper Phân loại DRPsGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
6 trang 224 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0