Danh mục

Khảo sát các yếu tố làm thất bại kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại 3 trung tâm: BV. Chợ Rẫy, BV. ĐH Y Dược và BV. Cấp cứu Trưng Vương

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 317.16 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của công trình nghiên cứu này là phân tích những yếu tố lâm sàng trước mổ liên quan đến thất bại sau mổ cắt rộng tuyến ức, qua kết quả trung hạn trong điều trị bệnh nhược cơ, tại ba trung tâm (bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Đại học Y Dược và bệnh viện cấp cứu Trưng Vương).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các yếu tố làm thất bại kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại 3 trung tâm: BV. Chợ Rẫy, BV. ĐH Y Dược và BV. Cấp cứu Trưng VươngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LÀM THẤT BẠI KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬTNỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠTẠI 3 TRUNG TÂM: BV. CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y DƯỢCVÀ BV. TRƯNG VƯƠNGNguyễn Công Minh*TÓM TẮTMục tiêu: Bệnh nhược cơ là bệnh tự miễn gây rối loạn tại tấm động thần kinh-cơ. Phương thức điều trị lýtưởng bao gồm phẫu thuật, ức chế men, ức chế miễn dịch, lọc huyết tương hoặc Immunoglobulin, tùy diễn biếncủa lâm sàng. Mục tiêu của công trình này là phân tích những yếu tố lâm sàng trước mổ liên quan đến thất bạisau mổ cắt rộng tuyến ức, qua kết quả trung hạn trong điều trị bệnh nhược cơ, tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy,BV ĐH Y Dược và BV cấp cứu Trưng Vương).Phương pháp nghiên cứu: Trong 3 năm (1/2007-1/2010), chúng tôi thu nhận được 83 trường hợp điều trịPTNS bệnh nhược cơ có u tuyến ức. Tuổi trung bình là 28,5, nữ nhiều gấp đôi Nam (64% so với 36%). 30%BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và IIa) và 70% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên). Tăng sản tuyến hung chiếm 74,7%và u chiếm 25,3%). Thời gian bệnh trung bình trước mổ là 23,50 6,75 tháng (4 -150 tháng). Thời gian theo dõitrung bình là 18 tháng (12-36 tháng).Kết quả: Không có tử vong sau mổ và biến chứng nhẹ chiếm 13, 2%. Sự không đáp ứng sau mổ giữa namvà nữ không khác biệt (16,6% và 13,3%). Đáp ứng sau mổ của nhóm BN có phân độ MGFA dưới độ III đạt96,2%, trong khi từ độ III trở lên thì tỷ lệ đáp ứng sau mổ chỉ có 50%. Liệt cơ sọ hầu là một tiên lượng không tốt.Chín mươi tám phần trăn (98%) đạt hiệu quả sau mổ đều thuộc nhóm BN không u và nhỏ hơn 40 tuổi. Trongkhi đó, 9 BN không đáp ứng sau mổ đều là BNC có u và > 40 tuổi. Thời gian chờ mổ dưới 12 tháng đạt hiệu quảhoàn toàn sau mổ, trong khi nhóm BN có thời gian trên 12 tháng chỉ đạt hiệu quả sau mổ là 37,5%.Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị BNC đã mang lại kết quả trung hạn phấn khởi vớihiệu quả đạt được trên 85,5% các trường hợp. Một tỷ lệ nhỏ bệnh không thuyên giảm (15,5%). Về giới tính, hiệuquả sau mổ không khác nhau. Với bệnh nhược cơ trên 40 tuổi kết hợp với u tuyến ức, triệu chứng nhược cơ toànthân trước mổ kéo dài (> 12 tháng), sự hiện hữu của nhược cơ sọ hầu thì hiệu quả sau mổ kém. Vấn đề còn tùythuộc vào sự hiện hữu của kháng thể kháng men tyrosine đặc hiệu cơ, nếu có, sẽ ít đáp ứng với phẫu thuật.Từ khóa: Bệnh nhược cơ- Các yếu tố tiên lượng không đáp ứng sau cắt tuyến ức. PT cắt tuyến hung trongđiều trị bệnh nhược cơ - Các yếu tố tiên lượng ngoại khoa thất bại.ABSTRACTINVESTIGATION OF THE RELATED FACTORS ON THE FAILURE OF THE VIDEO ASSISSITEDTHYMECTOMY IN THE TREATMENT OF MYASTHENIA GRAVIS AT CHO RAY, TRUNG VUONGAND MEDICAL UNIVESITY HOSPITAL.Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 188 - 195Objective: Myasthenia gravis is disorder of the neuromuscular junction. The treatment options includethymectomy, cholinesterase inhibitors, immunosuppessive, plasma exchange or intravenous immunoglobulin,according to the clinical presentation. The purpose of the study is the analysis the clinical presentation related to* Bệnh viện Trưng VươngTác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Công Minh188ĐT: 0903732399,Email: bscongminh@gmail.comChuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcthe failure of extended thymectomy on the result of medium time follow for treatment myasthenia gravis at threecenters (Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity hospital).Methods: Eighty three video-assisted thymectomy for myasthenia gravis were performed between january2007 and january 2010. Mean age: 28,5 years. Female to male ratio was 53 (64%): 30 (36%). Stage I - IIa: 30%and 70% from IIb in MGFA classification. Thymic hyperplasia was 74.7% and thymoma in 25.3%. Meanduration of disease before surgery was 23.50 6.75 months (4 - 150 months). Mean follow-up was 18 months(range 12-36 months).Results: No operated mortality and 13.2% minimal postop-complications. The surgical respones rate of themale and female was not different (16.6% và 13.3%). The outcome of the patients under grade III of MGFAclassification was 96,2% and the more than grate III, only 50%. The presence of oropharyngeal involvement MGwas a predictor of nonresponse. Ninety eight per cent responded patients were nonthymoma and under 40 yearsold. 9 nonresponded MG patients were thymoma associated over 40 yeas old. An response rate of the patients withlong duration symtoms (more than 12 months)was 37.5%, but effect on the patients under 12 months.Conclusion: Video-assisted thymectomy for myasthenia gravis provides the satisfactory mid-term clinicalresults in more than 85.5% of the patients. The small percentage was inchan ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: