Danh mục

Khảo sát các yếu tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.10 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm ước lượng tỉ lệ hiện mắc và khảo sát các yếu tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường trên dân số bệnh ĐTĐ đến khám ở một bệnh viện đa khoa. Đây là một nghiên cứu cắt ngang. Mẫu gồm 360 bệnh nhân ĐTĐ được chọn ngẫu nhiên từ dân số ĐTĐ lần đầu tiên đến khám tại bệnh viện Hoàn Mỹ TP.HCM từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các yếu tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Lê Minh Thông*, Nguyễn Ngọc Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Ước lượng tỉ lệ hiện mắc và khảo sát các yếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ trên dân số bệnh ĐTĐ đến khám ở một bệnh viện đa khoa. Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang. Mẫu gồm 360 bệnh nhân ĐTĐ được chọn ngẫu nhiên từ dân số ĐTĐ lần đầu tiên đến khám tại bệnh viện Hoàn Mỹ TP.HCM từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006. Tất cả bệnh nhân được khám võng mạc bằng sinh hiển vi với kính tiếp xúc, đồng tử giãn. Bệnh võng mạc được phân loại theo “Phân loại lâm sàng quốc tế BVMĐTĐ và phù hoàng điểm ĐTĐ” 2002. Các yếu tố giả định nguy cơ cũng được ghi nhận để phân tích sự liên quan của chúng với BVMĐTĐ. Kết quả: Tỉ lệ mắc BVMĐTĐ chung là 32,2% bao gồm: BVMĐTĐkts nhẹ17,5%; BVMĐTĐkts trung bình 8.1%, BVMĐTĐkts nặng 5,0% và BVMĐTĐ tăng sinh chiếm 1,7%. Ở nhóm ĐTĐ mới phát hiện, tỉ lệ mắc BVMĐTĐ là 19,0%. Phân tích hồi qui logistic cho thấy BVMĐTĐ có liên quan mạnh với thời gian phát hiện ĐTĐ, HbA1c, cao huyết áp, vi đạm niệu và giới tính. Không thấy sự liên quan giữa BVMĐTĐ và lipit máu. Kết luận: Tỉ lệ mắc BVMĐTĐ trong nghiên cứu nầy tương đương với các nước trong khu vực, thấp hơn tỉ lệ mắc BVMĐTĐ ở các nước phát triển. Đặc biệt thấp ở tỉ lệ BVMĐTĐts. Nhận thức về tầm quan trọng của bệnh ĐTĐ trong nhân dân còn thấp. Thời gian phát hiện ĐTĐ, tình trạng kiểm soát đường huyết, sự hiện diện cao huyết áp, vi đạm niệu, phái nữ là nhữngyếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ. ABSTRACT PREVALENCE AND RISK FACTORS OF RETINOPATHY AMONG TYPE 2 DIABETIC PATIENTS ATTENDING A DIABETIC CENTRE Le Minh Thong, Nguyen Ngoc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 84 – 89 Purpose: To estimate the prevalence of diabetic retinopathy (DR) in a population of diabetics attending a general hospital and to evaluate the risk factors underlying its development. Method: This is a Hospital – based cross-sectional study. 360 patients were randomized selected from diabetic population attending in Hoan My hospital from 01/2005 to 12/2006. All the diabetics underwent retinal examination by using slit-lamp biomicroscopy combined with a contact lens, dilated pupils. Retinopathy was graded according to the “International clinical diabetic retinopathy and diabetic macular edema disease severity scales” 2002. Presumed risk factors also were recorded to analyze their associations with DR. Result: The prevalence of any DR was 32.2%, Including: mild non-proliferative diabetic retinopathy (mild NPDR) 17. 5%; moderate NPDR 8.1%, severe NPDR 5.0%; proliferative diabetic retinopathy (PDR) 1.7%. The rate of DR in diabetics newly diagnosed was 19.0%. Multiple logistic regression analysis showed that DR was significantly associated with duration of diabetes, HbA1c, hypertension, sex and microalbuminuria. No association was found between the presence of any diabetic retinopathy and blood lipids. Conclusions: This study shows that the prevalence of DR in diabetics attending diabetic clinics in HCMC, Viet Nam is similar to those in Thailand, China, and India and is lower than those in developing countries. The rate of PDR, * Bộ môn Mắt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Mắt, BV. Hoàn Mỹ TP. Hồ Chí Minh Mắt 83 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học especially, was very low. The knowledge of diabetes of Vietnamese people was low. Duration of diabetes, HbA 1c, hypertension, microalbuminuria, female was risk factors of DR. đang đòi hỏi những thông tin nhiều hơn về ĐẶT VẤN ĐỀ chân dung của BVMĐTĐ trong dân số. Bệnh võng mạc tiểu đường (BVMTĐ) là Để phục vụ mục tiêu trên, trong đề tài nầy nguyên nhân hàng đầu của những trường hợp chúng tôi sẽ cố gắng phác họa một bức tranh mù mới ở các nước công nghiệp phát triển, và khái quát về BVMĐTĐ trong dân số bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây mù ngày càng phổ biến ở đang khám và điều trị tại khoa nội tiết của các các nước có thu nhập trung bình(1,2). Theo Tổ bệnh viện ở Tp HCM bằng cách mô tả đặc chức y tế thế giới, trong năm 2002, BVMĐTĐ điểm lâm sàng, phân loại, tính tỉ lệ hiện mắc. chiếm 4,8% trong tổng số 37 triệu người mù Qua đó chúng tôi cũng khảo sát BVMĐTĐù loà trên toàn thế giới(1,2). Mặc dù những nghiên trong mối liên quan với các bệnh lý đồng hành cứu lâm sàng trong vài thập kỹ qua đã đưa ra thường gặp ở người bệnh ĐTĐ type 2 như: chiến lược điều trị tốt cho từng giai đoạn của tăng huyết áp, bệnh thận, rối loạn lipid máu. bệnh, có tác dụng 90% trong việc dự phòng ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mất thị lực nghiêm trọng, nhưng những dịch vụ y tế hiện hành, ở Mỹ, chỉ đến được khoảng Đây là một nghiên cứu cắt ngang với mẫu 60% bệnh nhân có nhu cầu điều trị BVMĐTĐ. gồm 360 bệnh nhân ĐTĐ được chọn ngẫu Như vậy, việc nhận biết những bệnh nhân có nhiên từ các bệnh nhân ĐTĐ đến khám lần nguy cơ và laser qu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: