Danh mục

Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi suy thận mạn được điều trị bằng phương pháp thay thế thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 517.31 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối là một trong những kết cục không mong muốn nhất đối với người mắc các bệnh liên quan đến thận. Nghiên cứu nhằm khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng phương pháp thay thế thận và một số yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi suy thận mạn được điều trị bằng phương pháp thay thế thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHI SUY THẬN MẠN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ THẬN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Hà Đức1, Ngô Thị Minh Diệu1, Hứa Thị Kim Thoa1, Trần Trọng Phương Trừ3, Mai Thị Trọn1, Võ Thị Thật2TÓM TẮT 12 chất lượng cuộc sống (40,9 ± 11,9) thấp hơn so Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát chất với trẻ không có biến chứng (53,4 ± 16,4), sựlượng cuộc sống của bệnh nhi suy thận mạn giai khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p= 0,003).đoạn cuối được điều trị bằng phương pháp thay Kết luận: Tư vấn cho thân nhân và bệnh nhithế thận và một số yếu tố liên quan. những trường chuyên biệt dành cho trẻ có bệnh Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt lý mạn tính để trẻ tiếp tục tham gia học tập; tưca, khảo sát trên 62 bệnh nhi suy thận mạn giai vấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho điềuđoạn cuối đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng dưỡng, thân nhân, bệnh nhi về các phương pháp2, sử dụng thang đo PedsQLTM 4.0. điều trị thay thế thận để hạn chế xảy ra biến Kết quả: Độ tuổi trẻ suy thận mạn được điều chứng, cách chăm sóc và xử trí khi có biếntrị bằng phương pháp thay thế thận chiếm tỉ lệ chứng.cao nhất là từ 13 – 16 tuổi (54,8%), có 27,4% trẻ Từ khóa: suy thận mạn giai đoạn cuối, lọckhông sống chung với ba và mẹ, 79,0% trẻ đã thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc, chất lượngphải nghỉ học khi tiếp nhận điều trị. Trẻ đang cuộc sống.được điều trị bằng phương pháp lọc thận nhântạo chiếm tỉ lệ 59,7% với điểm chất lượng cuộc SUMMARYsống là 50,4 ± 18,3 và trẻ đang được điều trị SURVEY OF THE QUALITY OF LIFEbằng phương pháp thẩm phân phúc mạc chiếm tỉ OF PEDIATRIC PATIENTS CHRONIClệ 40,3% với điểm chất lượng cuộc sống là 47,8 RENAL FAILURE IS TREATMENT± 12,5, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong WITH RENAL REPLACEMENTchất lượng cuộc sống về thể chất giữa hai METHOD AT CHILDRENS HOSPITAL 2phương pháp điều trị này (p= 0,0084). Những trẻ Objective: The study aims to investigate thecó biến chứng khi điều trị thay thế thận có điểm quality of life of pediatric end-stage chronic kidney failure patients treated with kidney replacement therapy and some related factors.1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Methods: Describe a series of cases, survey2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh3 on 62 pediatric end-stage chronic kidney failure Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP. Hồ Chí Minh patients being treated at Childrens Hospital 2,Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Thật using the PedsQLTM 4.0 scale.ĐT: 0973089788 Results: The highest age of children withEmail: vothithat@ump.edu.vn chronic kidney failure treated with kidneyNgày nhận bài: 12/6/2024 replacement is from 13 to 16 years old (54.8%),Ngày phản biện khoa học: 19/6/2024 with 27.4% of children not living with theirNgày duyệt bài: 27/6/202498 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024parents, 79.0% of children had to drop out of máu hoặc ghép thận để tiếp tục sống (2). Tạischool when receiving treatment. Children being Việt Nam, hiện tại vẫn chưa có một khảo sáttreated with artificial kidney dialysis account for hay nghiên cứu nào thống kê chính xác và59.7% with a quality of life score of 50.4 ± 18.3 đầy đủ số liệu trẻ bị STM giai đoạn cuối.and children are being treated with peritoneal STM giai đoạn cuối ảnh hưởng khôngdialysis accounting for 40.3% with a quality of nhỏ đến chất lượng cuộc sống (CLCS) củalife score of 47.8 ± 12.5, there is a statistically trẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinhsignificant difference in physical quality of life thần, đến sinh hoạt hằng ngày, đến quá trìnhbetween these two treatment methods (p= hòa nhập với xã hội xung quanh của trẻ. Cải0.0084). Children with complications from renal thiện CLCS cho trẻ mắc phải căn bệnh này làreplacement t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: